Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn học tốt tiết tự học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

doc15 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn học tốt tiết tự học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TÁC GIẢ :
 - Họ và tên : Hứa Thị Tiền 
 - Đơn vị công tác : Trường Tiểu học JunKo
 - Công việc được giao : Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 4
2 . TÊN ĐỀ TÀI : 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC TỐT TIẾT TỰ HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
3 . THỰC TRẠNG :Trong các tiết học của các cấp lớp , không có tiết học nào lại giúp cho học sinh rèn luyện được năng lực suy nghĩ , phát triển tư duy và có óc sáng tạo cao như tiết tự học. Đặc biệt tiết tự học ở Tiểu học đóng vai trò rất quan trọng . Do đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực, chủ động sáng tạo , làm thế nào để mọi học sinh , ham thích trong học tập thì khả năng tiếp thu bài của các em sẽ có hiệu quả hơn , phát huy được tính tự giác ,chủ động và sáng tạo của học sinh .
III, CƠ SỞ LÝ LUẬN : 
 Tiết tự học đòi hỏi phải chú trọng đến việc kiểm tra học sinh bằng nhiều hình thức , nhiều cách , nhằm hệ thống lại một số kiến thức vừa học thì một số tiết tự học tổ chức kiểm tra còn qua loa, đơn điệu nên chưa khắc sâu được kiến thức và kỹ năng một cách chắc chắn cho học sinh .
 Nhìn chung , tiết tự học trong trường Tiểu học , hầu hết giáo viên đều có chú ý đổi mới phương pháp dạy học một cách tích cực ,nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh . Tuy nhiên về lâu dài cần có thời gian nghiên cứu đầu tư soạn giảng , biết tự cân đối quỹ thời gian của tiết dạy . Biết sử dụng một cách hợp lý giữa các phương pháp dạy học , biết tổ chức lớp học và thực sự phát huy được tính tích cực của học sinh , coi học sinh là nhân vật trung tâm để chiếm lĩnh kiến thức mới. 
IV . CƠ SỞ THỰC TIỄN : 
 Tuy nhiên qua thực tiễn , việc đổi mới phương pháp như thế nào để có hiệu quả là vấn đề cần đặt ra , vì trong thực tế giảng dạy , không ít giáo viên còn lúng túng .
 Hiện nay, cải tiến đổi mới phương pháp dạy học của một số giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ hình thức , quá trình thực hiện còn gượng ép làm cho tiết dạy nặng nề , mất thời gian mà hiệu quả đạt chưa cao . Ngoài ra ,do chưa xác định được tầm quan trọng từng yêu cầu của các bước dạy một tiết lên lớp nên vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau :
 - Chưa xác định mục đích của tiết tự học là kiểm tra lại việc tiếp thu kiến thức vừa học của học sinh , nhằm củng cố , chuẩn bị cho kiến thức mới 
- Không kiểm tra được mức độ tiếp thu qua bài sửa , chưa rèn cho học sinh thói quen nhận xét – phân tích kết hợp và gợi nhớ kiến thức đã học ...
- Chưa chú ý rèn cho học sinh thói quen tự làm việc , biết quan sát .tìm hiểu , chủ động suy nghĩ tự chiếm lĩnh kiến thức mới cho mình 
- Giáo viên chưa chú ý kết hợp việc ghi nhớ với việc luyện tập thực hành để vừa xây dựng một cách chắc chắn bài học , củng cố , khắc sâu kiến thức . Nhằm rèn kĩ năng , kiến thức mà học sinh vừa tiếp thu .Người giáo viên cần nắm trọng tâm , kiến thức của tiết tự học trong ngày mà linh động thay thế bằng bài khác nhưng vẫn giữ được nội dung kiến thức theo chuẩn , nên gợi ý cho học sinh tham gia những bài tập nâng cao ( đối với học sinh giỏi - khá) , những bài gợi ý theo sách giáo khoa ( đối với học sinh trung bình – yếu )
V.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
 Ở tuổi Tiểu học là lứa tuối hiếu động , các em đang chuyển từ trẻ thơ sang thiếu niên . Ở lứa tuổi này các em bắt đầu tích lũy kiến thức cho mình . Cuộc sống đối với các em còn rất nhiều điều mới lạ . Vì thế các em muốn tìm tòi , khám phá thế giới xung quanh mình . Bản thân là giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy nên tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp gợi ý để thực hiện mục tiêu này : 
 * Tổ chức việc học tập : 
 Hiện nay theo xu hướng chung, giáo viên sẽ là người giúp học sinh dành lấy tri thức. Trọng tâm hướng dạy mới lấy học sinh làm trung tâm được xem như kim chỉ nam cho việc hướng học sinh đi đúng vào trọng tâm của tiết tự học . Thầy chỉ là người hướng dẫn , còn các em suy nghĩ tìm tòi trao đổi với các bạn và cuối cùng giáo viên sẽ bổ sung để học sinh tự chốt kỉến thức . Rõ ràng với cách dạy này , sẽ kích thích học sinh tư duy, chủ động trong sáng tạo.
 Như chúng ta đã biết lên lớp là một quá trình điều khiển học sinh hoạt động sao cho các em có thể tự mình chiếm lĩnh các tri thức mới . Trong quá trình đó , chúng ta cần lưu ý hai vấn đề : 
Đưa ra một hệ thống các lệnh làm việc 
- Kiểm soát được các hoạt động của từng học sinh
 * Những việc cần lưu ý khi giao việc cho học sinh .
 * Hình thức giao việc :
 Phân loại trình độ theo từng đối tượng học sinh ở đây lưu ý giáo viên không nhất thiết em học sinh này học yếu môn Toán nên ngồi chung với nhóm suốt cả một năm học, nếu sau một khoảng thời gian em học sinh có tiến bộ thì sẽ được chuyển sang nhóm có trình độ phù hợp hơn.
 Các nhóm này không duy trì một nội dung nhất định mà sẽ thay đổi theo từng nội dung rèn luyện của giáo viên.
 Lệnh giao việc phải đưa ra một cách dứt khoát thể hiện rõ yêu cầu mọi học sinh đều phải làm việc.
 * Với nhóm học sinh khá – giỏi :
 Cái gì mà học sinh tự có thể làm được thì cho các em tự làm , giáo viên kiểm soát và nhắc nhở khi cần thiết .
 Giáo viên đừng lo ngại sợ học sinh của mình không làm được , hãy mạnh dạn để học sinh tự tổ chức học và tin vào khả năng độc lập làm việc của học sinh mình.
* Với nhóm học sinh trung bình – yếu ;
Giáo viên cần quan sát để đôn đốc , giúp đỡ cá nhân những em gặp khó khăn. Khi giúp các em này , giáo viên cần nói nhỏ chỉ đủ cho em đó nghe, tránh nói to ảnh hưởng đến hoạt động của các em khác 
 Khi quan sát thấy vấn đề gì mà đa số học sinh làm sai, giáo viên có thể cho nhóm ngừng làm việc để hướng dẫn chung , sau đó mới cho làm việc tiếp.
 * Hình thức làm việc :
 Học sinh có thể làm trên bảng con, giấy nháp , vở...
 Tổ chức các hình thức khác nhau nhằm gây hứng thú cho học sinh : hái hoa dâng chủ, đi tìm ẩn số, rung chuông vàng ....
 Nhận xét bổ sung và chốt lại ghi nhớ
 Yêu cầu học sinh giải thích cách làm. Cả nhóm nhận xét , phân tích lỗi sai và điều quan trọng nhất là học sinh phải tự sửa những lỗi sai thành đúng .
Ưu điểm : Tạo điều kiện để 100% học sinh phải làm việc . Nhờ đó giáo viên có thể kiểm soát chặt chẽ hoạt động của từng em .
Qua các sản phẩm kết quả trong quá trình làm việc của học sinh, giáo viên có được nguồn thông tin phản hồi trung thực hơn, từ đó điều chỉnh dần việc dạy của mình.
Tồn tại : Học sinh thụ động thì khó tham gia nên giáo viên cần tạo sự tự tin cho học sinh
 Sĩ số học sinh đông (36 em)
Đối với giáo viên 
 Cần có những dự kiến nhắc lại các kiến thức đã học có liên quan làm cơ sở cho việc gợi dẫn 
 Xác định rõ trọng tâm kiến thức của bài dạy
 Dự kiến các phương pháp sử dụng và chuẩn bị thực hiện các phương pháp đó 
 Giáo viên có thể sử dụng ví dụ có trong sách giáo khoa hoặc sử dụng ngay bài tập giáo viên đã chuẩn bị , bài tập do học sinh tự nghĩ ra . Đối với học sinh giỏi – khá ,có thể làm các bài tập khó ở chính khóa .
 Chuẩn bị trước những ý tóm tắt và nhấn mạnh những ý chính để học sinh nắm được kiến thức trọng tâm của tiết tự học ngày hôm đó .
 Cần chú ý hệ thống việc làm để học sinh tích cực tham gia xây dựng bài, lưu ý sử dụng phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh không có nghĩa là học sinh phải tự tìm ra kiến thức mà phải thực hiện dưới sự dẫn dắt của giáo viên . Giáo viên có nhiệm vụ tạo hệ thống việc làm , gợi mở cho học sinh tự tìm ra cái mới cái quan trọng hơn hết . Giáo viên phải chốt và khắc sâu kiến thức đó cho học sinh.
Những việc không nên làm :
 Giáo viên máy móc giao việc cho học sinh mà thiếu sự hướng dẫn chuẩn bị .
 Tổ chức giao việc mà không kiểm soát và tổng kết việc làm của học sinh.
 Tổ chức hoạt động nhóm một cách hình thức không đạt hiệu quả .
 Không nên dàn trải kiến thức : Ví dụ ở tiết Luyện từ và câu . Bài Động từ thì chỉ nên yêu cầu học sinh tìm động từ không nên yêu cầu học sinh tìm động từ, danh từ, tính từ.
Những việc nên làm :
 Cần chuẩn bị trước hoặc nắm được ý đồ của tiết tự học trong ngày để chủ động sử dụng một số bài tập ứng dụng và thực hành.
 Phải xác định đâu là kiến thức trọng tâm để khi dạy cần khắc sâu và khi củng cố cần chốt lại .
 Sử dụng tốt hệ thống giao việc sao cho đảm bảo nguyên tắc tất cả học sinh cùng làm việc .
 Nhất thiết sau mỗi bài tập học sinh trong nhóm phải tự kiểm tra , phân tích những lỗi sai và cùng nhau tìm ra hướng giải quyết, có sự can thiệp cần thiết của giáo viên .
 VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
 Sau một thời gian thực hiện tiết tự học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh ở những buổi quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp . Tôi nhận thấy lớp có kết quả rất khả quan, không chỉ học sinh khá giỏi thích tiết này mà những em trung bình , yếu cũng năng nổ và tự tin hơn trong lúc đưa ra ý kiến tham gia của mình trong nhóm học tập , nhờ đó mà các em có tiến bộ và chất lượng cũng được nâng lên .
VII .KẾT LUẬN:
 Như vậy với những đặc điểm nêu trên có nhiều nét khác biệt cơ bản so với dạy học truyền thống , đặc biệt nó phản ánh đúng bản chất nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học , làm cho việc học tập của học sinh gần với nghiên cứu của nhà khoa học . Nhờ đó tri thức của các em được bền vững . Học sinh hình thành cho mình những nét tính cách tích cực và đặc biệt là phát triển tư duy , óc sáng tạo.
VIII . ĐỀ NGHỊ 
 Trên đây là một số biện pháp định hướng của bản thân, chỉ mang tính chất trao đổi kinh nghiệm để chúng ta thực hiện tốt hơn những yêu cầu dạy và học tiết tự học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
 Tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót , rất mong đón nhận những đóng góp của các anh chị đồng nghiệp. 
 Điện phước , ngày 24 tháng 3 năm 2010
 Người viết
 Hứa Thị Tiền
IX . TÀI LIỆU THAM KHẢO : 
Thứ tự
Tên tác giả
Tên tài liệu tham khảo
Nhà xuất bản
Năm xuất bản
1 
2
TS : Nguyễn Hữu Hợp
TS. Phó Đức Hòa – ThS. Tạ Quang Tuấn 
Một số đặc điểm của dạy học tự phát hiện ở Tiểu học
Dạy học đồng đẳng – hướng tiếp cận dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Tiểu học
Tạp chí Giáo dục – Số 132
Tạp chí Giáo dục – Số 106
2006
2005
X . MỤC LỤC
Phần
Tiêu đề
Trang
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
Tên đề tài
Đặt vấn đề
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Đề nghị
Tài liệu tham khảo
1
1
1
1
2
4
4
4
5
UBND HUYỆN ĐIỆN BÀN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/HD-GDĐT
Điện Bàn, ngày 24 tháng 3 năm 2008 
V/v Hướng dẫn viết và đánh giá, 
xếp loại sáng kiến kinh nghiệm năm học 2007-2008 và những năm tiếp theo.
CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN LẠI 
ĐỂ CÁC TRƯỜNG THỰC HIỆN
 Kính gửi: Các Ông (bà) Hiệu trưởng và Chủ tịch Công đoàn các trường 
 Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, THCS thuộc huyện.
Trong những năm qua, việc đăng ký các đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) đã được cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành hưởng ứng tích cực. Việc chấm chọn SKKN hàng năm đã được Hội đồng Khoa học (HĐKH) các trường thực hiện nghiêm túc; tuy vậy, việc viết SKKN của các đơn vị chưa có sự thống nhất về hình thức, bố cục; nhiều SKKN quá sơ sài, không hợp lý, trùng lặp với các năm trước làm hạn chế tác dụng của đề tài. 
Thực hiện Công văn số 675/SGD&ĐT, ngày 18/3/2008 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn viết và đánh giá, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm năm học 2007-2008 và những năm tiếp theo. Để thống nhất trong toàn ngành về cách trình bày, đánh giá xếp loại một SKKN, kể từ năm học 2007-2008 và những năm tiếp theo, Phòng GD&ĐT đề nghị các tác giả viết SKKN và HĐKH các trường cần thực hiện một số quy định sau: 
A. Đối với các tác giả viết SKKN: 
I. Đăng ký đề tài từ đầu năm học:
 	Kể từ năm học 2007-2008, các SKKN đã được xếp loại trước đây không còn giá trị bảo lưu (theo Công văn 736/SGD&ĐT ngày 24/4/2007 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn xét SKKN và đề tài nghiên cứu khoa học năm học 2006-2007). 
Từ năm học 2007-2008 và những năm học tiếp theo, ngay từ đầu năm học các cá nhân đăng ký danh hiệu CSTĐ cơ sở phải đăng ký đề tài SKKN mới với Phòng. Đối với cá nhân đăng ký danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, CSTĐ toàn quốc thì phải đăng ký đề tài SKKN với Sở (Phòng GD&ĐT tổng hợp để đăng ký với Văn phòng Sở). 
Mỗi cá nhân có thể đăng ký một hoặc nhiều đề tài, không thay đổi đề tài sau khi đã đăng ký. Các cá nhân không đăng ký danh hiệu CSTĐ các cấp nhưng muốn tham gia nghiên cứu viết SKKN thì vẫn được đăng ký và chỉ được thẩm định công nhận tại huyện. 
II. Lựa chọn nội dung nghiên cứu:
Nội dung được lựa chọn nghiên cứu phải xuất phát từ thực tiễn, phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, giảng dạy. Các tác giả cần phải tìm hiểu đề tài mình đang lựa chọn có trùng lặp với đề tài của các tác giả khác đã được công nhận, công bố trước đây hay chưa, để tránh viết lại những nội dung người khác đã nghiên cứu. Đề tài phải có tính khả thi cao và áp dụng được trong một phạm vi, lĩnh vực nhất định.
III. Bố cục đề tài: Trình bày SKKN, bố cục các phần theo thứ tự sau đây:
1. Tên đề tài (chữ in hoa): Tên đề tài cần phản ánh được trọng tâm và giới hạn vấn đề đang nghiên cứu.
2. Đặt vấn đề: 
- Nêu tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu;
- Tóm tắt những thực trạng liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu; 
- Lý do chọn đề tài; 
- Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
3. Cơ sở lý luận: Nêu cơ sở lý luận, những luận cứ, luận điểm liên quan đến đề tài.
4. Cơ sở thực tiễn: Nêu rõ thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu tại đơn vị hoặc phạm vi rộng hơn mà mình đang quan tâm, đã có ai nghiên cứu hay chưa; các biện pháp tác động trước đây có những hạn chế nào (có chứng minh); tiềm năng hiện có để thực hiện đề tài nhằm khắc phục các hạn chế đã nêu, cải thiện được tình hình hiện tại.
5. Nội dung nghiên cứu: Đây là phần cơ bản, là nội dung chủ yếu có tính chất quyết định giá trị toàn bộ SKKN. Yêu cầu của phần này là làm sao cho người đọc hình dung được cách làm theo một trình tự nhất định, hợp lý. Nội dung đề tài phải thể hiện rõ tính chất mới mẻ, khoa học, sáng tạo, hiệu quả. Vì là phần trọng tâm của đề tài nên cần nêu rõ các biện pháp, giải pháp, cách tiến hành mà mình đã và đang thực hiện, có dẫn chứng, minh họa cụ thể, rõ ràng. So sánh những kết quả của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng (Không áp dụng biện pháp, giải pháp mình đang thực hiện trong đề tài) để thấy được tính hiệu quả của đề tài. Cần lưu ý thêm về thời gian thực hiện đề tài và nguyên tắc lặp lại trong quá trình nghiên cứu để bảo đảm tính khoa học, chính xác.
6. Kết quả nghiên cứu: Cần nêu được kết quả cụ thể sau khi thực hiện các giải pháp, biện pháp đã nêu. Phần này cần có số liệu, dẫn chứng chứng minh về tính hiệu quả thiết thực của đề tài. Nếu đề tài được thực hiện nhiều năm, nhiều chu kỳ nghiên cứu, trên nhiều nhóm đối tượng được tác động..., thì cần nêu kết quả cụ thể của từng năm, từng chu kỳ nghiên cứu, từng nhóm đối tượng được tác động.
7. Kết luận: Nêu ngắn gọn kết luận về nội dung, biện pháp, giải pháp đang thực hiện. Qua thực tế cho thấy việc áp dụng sáng kiến mới đã có kết quả tốt hơn như thế nào so với khi chưa thực hiện các nội dung, biện pháp, giải pháp đã nêu; những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng đề tài vào thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy, tổ chức các hoạt động khác...
8. Đề nghị: Nêu cụ thể các đề nghị có liên quan đến đề tài như: phạm vi, điều kiện áp dụng, đối tượng tác động... Nếu đề tài còn có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu trong thời gian tới, tác giả có thể đề nghị cơ quan, đơn vị hoặc các cá nhân, tổ chức khác tạo điều kiện thuận lợi về các mặt để tiếp tục phát triển đề tài trên quy mô rộng hơn; các đề nghị khác (nếu có).
9. Phần phụ lục: Đây là phần tư liệu minh họa chi tiết như số liệu, hình ảnh, biểu mẫu, văn bản đính kèm... liên quan đến đề tài nhưng không thể trình bày hết trong phần nội dung (Phần này không yêu cầu bắt buộc).
10. Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự a, b, c của tên tác giả. Mỗi tài liệu tham khảo được viết thứ tự theo tên tác giả, tên tài liệu tham khảo, nhà xuất bản, năm xuất bản. Tài liệu tham khảo phải lập bắt đầu bằng một trang mới.
11. Mục lục: Xây dựng mục lục cần đảm bảo 3 yếu tố: Thứ tự các phần, tiêu đề từng phần của mục lục, trang. Mục lục phải được lập bắt đầu bằng một trang mới.
12. Phiếu đánh giá xếp loại SKKN: Tất cả các SKKN thực hiện thống nhất theo Mẫu SK1 đính kèm Công văn này.
IV. Các quy định khác:
+ Trong mỗi phần trên, tùy theo nội dung và phương pháp nghiên cứu, tác giả có thể phân chia thành các tiểu mục nhỏ để trình bày nhưng phải hợp lý, bảo đảm đúng nội dung của từng phần. 
+ Thể thức trình bày văn bản thống nhất như sau: SKKN phải được đánh vi tính một mặt trên giấy A4, đóng thành tập, có bìa cứng, đánh số trang cụ thể ở chính giữa phần lề trên trang viết, không trang trí rườm rà, không viền khung từng trang. Kiểu chữ: Times New Roman, mã Unicode trên Microsoft Word; cỡ chữ 14; lề trái (kể cả phần đóng gáy): 3,5cm; lề phải: 2cm; lề trên (đỉnh): 3cm; lề dưới (đáy): 2cm. Trang bìa cần ghi rõ: Tên đơn vị chủ quản (Phòng), tên đơn vị đang công tác (Trường) ở phần trên; tên đề tài SKKN, năm học ở phần giữa; họ và tên tác giả (hoặc nhóm tác giả), chức vụ, tổ... ở phần dưới.
+ Kiểm tra lại chính tả của văn bản để hạn chế những sai sót xảy ra có thể làm hạn chế giá trị của đề tài. Nếu SKKN có nhiều phần do nhiều người tham gia (đồng tác giả) thì phải nêu rõ ai tham gia phần nào một cách cụ thể ở trang đầu của đề tài, người chủ công ghi đầu. Tuy nhiên để phát huy tính độc lập nghiên cứu, tính sáng tạo của mỗi cá nhân, ngành không khuyến khích nhiều người cùng tham gia viết một SKKN đơn giản.
+ Mỗi SKKN cần được nhân bản và gửi như sau: Tác giả giữ 01 bản; HĐKH đơn vị trường lưu 01 bản; HĐKH cấp trên (đã đăng ký đầu năm học) 01 bản (SKKN gửi HĐKH cấp trên phải được HĐKH cấp dưới chấm chọn và xếp loại theo quy định của Công văn này).
Những SKKN của các cá nhân đăng ký CSTĐ cấp tỉnh được xếp loại A ở Phòng, sau khi được thông báo in sao thêm 01 bản và phải gửi kèm theo đĩa mềm chứa nội dung của SKKN đó để Phòng tập hợp gởi Sở xét công nhận.
B. Đối với HĐKH các cấp:
Tùy theo đăng ký của cá nhân và kết quả đánh giá xếp loại của HĐKH các cấp, một SKKN có thể được thẩm định, đánh giá, xếp loại theo 3 cấp: HĐKH đơn vị trường, HĐKH Phòng và HĐKH ngành. 
I. Thành lập HĐKH:
Thủ trưởng mỗi cấp ra quyết định thành lập HĐKH của cấp mình theo từng năm học để đánh giá, xếp loại các SKKN, đề tài nghiên cứu khoa học. Ngoài các thành viên có tên trong quyết định, HĐKH có thể mời thêm một số thành viên của các tổ, nhóm chuyên môn hoặc bộ phận liên quan cùng tham gia đánh giá xếp loại một SKKN.
II. Điểm và xếp loại đề tài:
Để đánh giá và xếp loại các SKKN, toàn ngành thống nhất biểu điểm và xếp loại của một thành viên tham gia chấm chọn một đề tài SKKN như sau:
1. Biểu điểm (tổng cộng 20 điểm): (Xem mẫu SK3 kèm theo Công văn này).
+ Phần 1 + 2 	: 	1 điểm;
+ Phần 3 	: 	1 điểm;
+ Phần 4 	: 	2 điểm;
+ Phần 5 	: 	9 điểm;
+ Phần 6 	: 	3 điểm;
+ Phần 7 	: 	1 điểm;
+ Phần 8 + 9 	: 	1 điểm;
+ Phần 10 + 11 + 12 	: 	1 điểm;
+ Thể thức văn bản, chính tả 	: 	1 điểm.
Các HĐKH có thể chia nhỏ điểm đến 0,25 để chấm, không làm tròn số.
2. Xếp loại:
+ Loại A: Từ 17 đến 20 điểm (các phần 4, 5, 6 phải đạt tổng cộng từ 11 điểm trở lên; không có phần nào của đề tài bị điểm không); 
+ Loại B: Từ 14 đến dưới 17 điểm (các phần 4, 5, 6 phải đạt tổng cộng từ 8 điểm trở lên; không có phần nào của đề tài bị điểm không);
+ Loại C: Từ 10 đến dưới 14 điểm (các phần 4, 5, 6 phải đạt tổng cộng từ 6 điểm trở lên; không có phần nào của đề tài bị điểm không);
+ Loại D: Là những đề tài không đạt loại C.
III. Quy trình đánh giá, xếp loại SKKN:
- Tác giả của mỗi đề tài SKKN trình bày SKKN của mình trước HĐKH theo thời gian quy định của HĐKH nhà trường; HĐKH tổ chức đánh giá xếp loại SKKN cho một đề tài phải có ít nhất hai phần ba số thành viên tham gia (theo quyết định thành lập HĐKH cộng với số thành viên chuyên môn được mời).
- Các thành viên tham gia HĐKH chất vấn, phản biện những vấn đề chưa rõ; tác giả của đề tài có trách nhiệm trả lời chất vấn và bảo vệ nội dung đề tài của mình. Đối với những đề tài liên quan trực tiếp đến một bộ môn hoặc một lĩnh vực hoạt động của nhà trường, HĐKH cần mời thêm một số thành viên của tổ, nhóm chuyên môn hoặc bộ phận liên quan tham gia chất vấn, đánh giá xếp loại để đảm bảo tính khách quan, khoa học. Mỗi thành viên có một phiếu chấm điểm, xếp loại riêng (Mẫu SK3 kèm).
- Kết quả xếp loại đề tài ở các cơ sở trường dựa trên kết quả xếp loại của các thành viên tham gia chấm chọn. Cụ thể như sau:
+ Loại A: Có trên 50% số phiếu của các thành viên có mặt tham gia đánh giá xếp loại A, không có phiếu xếp loại D.
+ Loại B: Có trên 50% số phiếu của các thành viên có mặt tham gia đánh giá xếp loại B trở lên, không có phiếu xếp loại D.
+ Loại C: Có trên 50% số phiếu của các thành viên có mặt tham gia đánh giá xếp loại C trở lên.
+ Loại D: Không đạt loại C.
- Nếu số phiếu xếp loại của một loại đạt 50% thì quyết định xếp loại của Chủ tịch HĐKH là quyết định cuối cùng.
- Kết quả xếp loại chung của HĐKH nhà trường được ghi vào phiếu đánh giá, xếp loại SKKN cuối đề tài. Hiệu trưởng (kiêm Chủ tịch HĐKH) ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu xác nhận. Những người tham gia đánh giá xếp loại đề tài cùng ký, ghi rõ họ tên vào phiếu đánh giá xếp loại.
- Những SKKN được xếp loại A ở cơ sở đủ điều kiện, thì chuyển lên HĐKH cấp trên (nếu có đăng ký theo quy định) để được tiếp tục chấm chọn; HĐKH Phòng sẽ không nhận các SKKN của HĐKH cơ sở chuyển lên khi chưa ghi đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của Công văn này.
- Trên cơ sở xếp loại SKKN của HĐKH các trường, HĐKH Phòng GD&ĐT và HĐKH ngành cấp trên tiếp tục chấm chọn, xếp loại theo quy trình sau:
+ Chủ tịch HĐKH phân loại các đề tài của cấp mình đánh giá xếp loại thành các nhóm đề tài cùng loại; phân chia các thành viên HĐKH thành các nhóm phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên.
+ Phân công ít nhất 2 thành viên cùng nhóm chấm chọn 1 đề tài theo 2 vòng độc lập, mỗi thành viên 1 phiếu chấm điểm, xếp loại riêng (Mẫu SK3). Sau khi thực hiện chấm chọn 2 vòng độc lập, 2 người chấm thống nhất xếp loại đề tài; nếu không thống nhất được, Chủ tịch HĐKH phân công thành viên thứ 3 trong nhóm tham gia thẩm định, chấm điểm và xếp loại. Căn cứ kết quả của 3 người chấm, Chủ tịch HĐKH quyết định xếp loại đề tài. Quyết định của Chủ tịch HĐKH là quyết định cuối cùng.
+ Chủ tịch HĐKH ghi nhận xét, kết quả xếp loại chung của đề tài vào phiếu đánh giá xếp loại ở cuối đề tài; ký và đóng dấu xác nhận. Các thành viên tham gia chấm chọn và xếp loại đề tài cùng ký vào phiếu đánh giá xếp loại cuối đề tài; nộp phiếu chấm điểm cho Chủ tịch HĐKH để lưu theo đề tài ở đơn vị. 
+ HĐKH Phòng sau khi đánh giá xếp loại các đề tài, chuyển các SKKN có đăng ký với Sở được xếp loại A (kèm theo danh sách) để HĐKH ngành tiếp tục đánh giá xếp loại ở cấp tỉnh.
+ Việc triển khai, áp dụng đề tài đã được chấm chọn: HĐKH mỗi cấp cần có kế hoạch triển khai các SKKN đã được xếp loại A, B ở cấp mình quản lý nhằm phát huy tác dụng của các SKKN. Tuy nhiên, cần chọn lựa các đề tài có tính điển hình đối với từng lĩnh vực để phổ biến.Nhận được Công văn này, đề nghị Hiệu trưởng và Chủ tịch Công đoàn các trường triển khai đến tận cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện việc viết và chấm chọn xếp loại SKKN từng năm học đúng quy định. Các văn bản hướng dẫn viết và chấm chọn SKKN trước đây trái với Công văn này đều bãi bỏ.
Mẫu SK1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2009 - 2010
I.Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường:Tiểu học Jun Ko
1.Tên đề tài:............................................................................................................... ...........................................................................................................................................
2.Họ và tên tác giả: ................................................................................................
3.Chức vụ:....................................................Tổ: ......................................................
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a)Ưu điểm:................................................................................................................
 ..................................................................................................................................
 ..................................................................................................................................
b)Hạn chế:................................................................................................................. .................................................................................................................................. 
 ..................................................................................................................................
5. Đánh giá, xếp loại:
	Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường :.................................
.................................................................................................................................... thống nhất xếp loại : ............................
 Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
 (

File đính kèm:

  • docSKKN Lop 4 20102011.doc