Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát kênh hình trong chương trình Sinh học lớp 6

doc19 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 580 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát kênh hình trong chương trình Sinh học lớp 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài 
 Năm học 2012 - 2013 trường giao cho tôi trực tiếp giảng dạy môn sinh học ở 3 lớp 6A, 6B và 6C. Nhìn chung chất lượng học sinh không đồng đều về học lực cũng như về khả năng nhận thức.
 - Lớp 6B, 6C: Về học lực trội hơn lớp 6A, hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng đôi khi hay thái quá, hay ồn mất trật tự trong nghiên cứu vật mẫu.
 - Lớp 6B,6C: Đa số học sinh ổn định về nề nếp song trong những giờ quan sát tranh, vật mẫu các em chưa thực sự cố gắng hết mình.
 Nhìn chung các em nhiệt tình, ham hiểu biết thích tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên của các loài thực vật xung quanh. Đây chính là động lực thuận lợi giúp tôi thêm quyết tâm nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
 Chương trình sinh học 6 nghiên cứu chủ yếu về giới thực vật - một thế giới tự nhiên bao quanh chúng ta gần gũi. Vì vậy nguồn vật mẫu sống động và dễ kiếm tìm. Vật mẫu là phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao, thu hút sự tìm tòi và khám phá của học sinh.
	Là giáo viên đứng lớp tôi nhận thức được trách nhiệm của mình không ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học. Bản thân tôi đã tiến hành nghiên cứu sách báo, tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở, tôi nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học thì phương pháp tự lực quan sát tìm tòi kiến thức là một trong những phương pháp trọng tâm của dạy học sinh học 6, để đạt được mục tiêu chung của dạy và học. Từ những nhận thức trên tôi rút ra lý do cụ thể như sau:
- Do yêu cầu cấp bách của ngành trong phương pháp đổi mới dạy học.
- Do đặc trưng của môn sinh học 6 kênh hình đòi hỏi quan sát trên mẫu vật, tranh vẽ là chủ yếu làm cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự lực sáng tạo, phát triển tư duy.
- Đối tượng học sinh ham hiểu biết, hiếu động.
- Tuân theo quy luật bất biến của quá trình nhận thức "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng" phù hợp với quy luật phát triển tư duy ở học sinh và mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học
- Đối với giáo viên nói chung trong đó có bản thân tôi, việc vận dụng phương pháp quan sát còn đơn thuần, gò bó, gượng ép, chưa tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự tìm tòi kiến thức. 
 Trên cơ sở đó tôi áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát kênh hình trong chương trình sinh học lớp 6”.
1.2. Phạm vi giới hạn đề tài 
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh 3 lớp 6A,6B và 6C trường THCS Tân Quang – Huyện Ninh Giang – Tỉnh Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 - 2012 đến tháng 02 - 2013.
- Giới hạn đề tài: Đề tài của tôi chỉ đề cập một vấn đề nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở môn sinh học 6. Đó là "Rèn kĩ năng quan sát cho học sinh tìm tòi kiến thức trên kênh hình sinh học 6".
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Bằng việc chủ động quan sát, học sinh tự nhận định khái quát vấn đề cần nghiên cứu.
- Quan sát trên vật mẫu để tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức.
- Quan sát cấu tạo hiển vi và chức năng của từng bộ phận.
- Quan sát diễn biến thí nghiệm hoặc theo dõi diễn biến kết quả.
- Quan sát hiện tượng sinh lý thực vật.
- Quan sát rộng ngoài môi trường thiên nhiên để thu thập thông tin về giới thực vật đa dạng và phong phú.
1.4. Các bước tiến hành 
- Kiểm tra 45’ môn sinh học 6 (tháng 9 - 2012).
- Tham khảo tài liệu phân tích sơ lược đặc điểm đối tượng.
- Thực nghiệm trên đối tượng học sinh.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm.
1.5. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp trắc nghiệm đối chứng so sánh.
- Phương pháp nêu gương.
- Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác.
1.6. Đóng góp của đề tài khoa học: 
Việc áp dụng phương pháp "Rèn kĩ năng quan sát cho học sinh tìm tòi kiến thức trên kênh hình sinh học 6" sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
PHẦN 2 - NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở lý luận.
	Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo phương pháp tích cực) là việc sử dụng hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo. Nhằm phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng cao khả năng vận dụng thực tiễn.
 Sinh học 6 nghiên cứu toàn bộ giới thực vật, từ những kiến thức về tế bào thực vật đơn vị sống đến những kiến thức về sinh lý thực vật, môi trường, giới nấm. Nội dung kiến thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mô hình hoặc các mẫu vật sống động. Tranh trong sách sinh học 6, rõ nét làm sáng tỏ nội dung cần quan sát, tìm tòi. Tranh đẹp được sao chụp từ mẫu vật có thật nên sống động lôi cuốn sự quan sát của học sinh.
 Người dạy với vai trò chủ đạo tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng các phương pháp quan sát, mô tả thí nghiệm hay thực nghiệm để giúp học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức sinh học. Người dạy tổ chức hướng dẫn giao việc để học sinh thực hiện các hoạt động học tập, theo dõi giúp đỡ để học sinh đạt được kết quả nhận thức, là người uốn nắn khi học sinh gặp khó khăn là trọng tài mẫu mực, chính xác khi học sinh thảo luận.
 Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức theo quy luật của quá trình nhận thức từ đó xác định được phương pháp chủ đạo trong dạy học sinh học 6 là quan sát.
 2.1.2. Cơ sở thực tiễn.
 Về kênh chữ : Kiến thức trên hệ thống kênh chữ thu gọn, rõ ràng, trọng tâm. Hệ thống câu hỏi có tính chất tổng hợp nhưng vừa sức và đưa học sinh về thế chủ động trong nhận thức. Để trả lời được các câu hỏi các em phải quan sát, đây là đặc thù của bộ môn sinh học nói chung và sinh học 6 nói riêng. Câu hỏi lôgíc đưa học sinh đến với những hoạt động học tập liên tiếp có tính hệ thống để đạt được kiến thức cần tìm tòi. Tuy nhiên từ hệ thống câu hỏi trên cũng cho phép học sinh có nhiều cách trả lời khác nhau về một hiện tượng quan sát được (do khả năng quan sát, thu nhận kiến thức của các em đều không giống nhau). Ở đây biểu hiện tính đa dạng phong phú ngôn từ diễn đạt, cách nói cách nhìn nhận và khả năng tư duy của học sinh. Song mấu chốt của vấn đề là các em được tự hoạt động tìm tòi ra kiến thức mới. Cuối bài có phần chốt kiến thức học sinh cần có được trong bài học. Như vậy dù cách diễn đạt như thế nào, con đường đi ra sao thì cuối cùng cả tập thể lớp đều đi đến đích là phần kết luận màu hồng ở cuối bài. Màu sắc đậm rõ nét được in trong khuôn hình màu có tác dụng kích thích các em để ý đến cái đích mà bài học các em đạt được. Nhiều đơn vị kiến thức được cung cấp cho học sinh dưới dạng thông tin yêu cầu kỹ năng làm việc tự lực với sách giáo khoa của học sinh cũng phải rèn luyện, trau dồi, trao đổi nhóm để có cách nắm bắt kiến thức một cách chủ động. Ngoài ra kênh chữ còn có còn có mục " Em có biết " hỗ trợ cho kiến thức trong bài học. Đây thường là những mẫu chuyện về giới thực vật ngắn gọn, súc tích, hay đáp ứng nhu cầu của người học.
 Về kênh hình: Màu sắc đẹp thu hút sự tò mò của các em học sinh lớp 6. Các chi tiết đầy đủ cụ thể, thể hiện rõ cần nghiên cứu, hoạ tiết đẹp, bắt mắt. Trong hệ thống kênh hình còn giới thiệu được tính đa dạng, phong phú của giới thực vật có nhiều đại diện quý hiếm khó thu lượm hoặc chỉ có ở những vùng nhất định (ví dụ cây nắp ấm). Đối với những kiến thức về cấu tạo trong kênh hình đặc biệt quan trọng bởi không phải cấu tạo hiển vi nào học sinh cũng có thể quan sát bằng các dụng cụ có ở trường lớp. Riêng mảng các hiện tượng sinh lý, chức năng kênh hình giới thiệu lại ở dạng mô tả thí nghiệm có sẵn. Ở đây nhiều thí nghiệm, thực nghiệm có thể làm được song việc giới thiệu thí nghiệm giúp học sinh có thể tiến hành độc lập ở nhà theo dõi kết quả và đối chiếu rút ra kết quả báo cáo. Rèn cho học sinh khả năng nghiên cứu khoa học. Dạng mẫu vật thật dễ phân tích dễ tìm, dễ kiếm, học sinh dễ nhận biết được cấu tạo ngoài của thực vật, môi trường sống và vai trò của thực vật đó đối với đời sống con người. Do gần gũi với thiên nhiên, đặc biệt là học sinh sống ở nông thôn, các em có thể dễ dàng phân loại lá theo kiểu gân, kiểu mọc, lá đơn, lá kép...
 Với điều kiện trang thiết bị hiện có của các trường trung học cơ sở, các em có thể tiến hành quan sát cấu tạo vật thể bằng kính lúp, kính hiển vi trên các tiêu bản có sẵn.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Qua thời gian giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp trung học cơ sở tôi có nhận xét sau: Đối với các lớp 6 kiến thức sinh học tương đối gần gũi với thực tế, học sinh không mấy khó khăn khi nắm bắt nội dung và làm bài tập nhưng do tính chất lứa tuổi,mới bắt đầu học bậc THCS nên độ kiên trì và tập trung chưa cao,chưa quan tâm nhiều đến các hiện tượng thực tế,đặc biệt khả năng quan sát và phân tích kênh hình để tìm tòi và phát hiện kiến thức là chưa khoa học và hiệu quả. Thực trạng trên thể hiện rõ qua kết quả điều tra của tôi qua bài kiểm tra 45’ đầu năm học.
Kiểm tra 45 phút đầu năm học:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
6A
22
3
10
7
2
0
6B
23
6
12
5
0
0
6C
27
5
12
8
2
0
2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH KHẢ THI
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học tập”.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.
Tôi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh quan sát kênh hình trong sinh học 6 ,sau đây là một vài kinh nghiệm điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Bằng việc chủ động quan sát giúp học sinh tự nhận định khái quát vấn đề cần nghiên cứu.
Quan sát trên mẫu vật : Bằng trực giác và xúc giác kiểm tra vật mẫu học sinh sẽ tìm tòi kiến thức khái quát nhận định được bao quát kiến thức cần nghiên cứu.Biết phân tích hay mô tả mẫu vật từ đó học sinh tự thu thập thông tin vào vở bài tập hay phiếu học tập.
 Ví dụ: Bài 9- Các loại rễ và các miền của rễ.
 Mục tiêu: Qua bài học học sinh nhận biết được rễ cọc rễ chùm. Biết phân loại rễ, từ đó nêu lên được đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. Biết lấy ví dụ thực tiễn và ứng dụng làm bài tập.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu học sinh đặt các bộ rễ của nhóm mình có lên bàn học. 
 - GV định hướng : Các em hãy phân chia các bộ rễ của nhóm mình thành 2 nhóm.
- GV theo dõi hoạt động của học sinh
* Lưu ý HS có thể xếp sai
- GV yêu cầu học sinh đối chiếu thực tế với hình 9.1a và 9.1 b
- GV định hướng cho học sinh nhận biết đâu là nhóm cây có rễ cọc, đâu là nhóm cây có rễ chùm.
- GV yêu cầu học sinh xác định: Nhóm cây có rễ cọc và nhóm cây
 có rễ chùm.
- GV rèn kĩ năng quan sát nhận định cho học sinh bằng cách yêu cầu học sinh quan sát hình 9.2.
và làm phiếu học tập phân loại rễ. 
- GV tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan sát cho HS bằng cách cho các ví dụ về cây có rễ cọc, cây có rễ chùm.
- HS làm theo lệnh.
- HS trao đổi nhóm tìm những cây có bộ rễ giống nhau xếp thành một nhóm
- HS chia những bộ rễ hiện có thành 2 nhóm:
 Nhóm 1: Gồm rễ cây bưởi và cây nhãn.	 Nhóm 2 : Rễ cây lúa,rễ cây tỏi.
- HS quan sát tranh đối chiếu thực tế.
HS xác định.
HS quan sát hình 9.2 phân loại rễ vào phiếu học tập.	
- Cây rễ cọc: Cây bưởi, hồng xiêm,...
- Cây rễ chùm: cây tỏi, cây lúa
 - HS lấy ví dụ
 	 Như đã trình bày ở trên qua việc quan sát vật thật cộng với quan sát tranh học sinh đã nắm được một cách khái quát về đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm. Từ đặc điểm khái quát đó mà các em có thể phân loại rễ, nhận biết được cây rễ cọc, cây rễ chùm trong tự nhiên bằng cách so sánh với vật mẫu, tranh mẫu.
2.3.2. Bằng quan sát giúp học sinh phân tích đặc điểm của nội dung kiến thức của vấn đề nghiên cứu.
Quan sát trên vật mẫu để tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức:
 Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ
Như ta đã biết ngoài mục tiêu nhận biết được rễ cọc, rễ chùm thì học sinh còn phải biết nêu đăc điểm của rễ cọc, rễ chùm một cách chính xác.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Trên cơ sở học sinh xác định được đâu là nhóm cây rễ cọc, đâu là nhóm cây rễ chùm trong mẫu vật của tổ. - GV định hướng cho học sinh quan sát so sánh rễ cọc khác rễ chùm ở những điểm nào?
- GV yêu cầu học sinh quan sát rễ cây bưởi và ghi lại đặc điểm của rễ cây bưởi. 	
- GV yêu cầu học sinh đối chiếu kết quả quan sát nhận xét với hình 9.1 a
- GV yêu cầu học sinh xác định rễ cái, con, cháu trên hình.
- GV yêu cầu HS quan sát rễ lúa ghi lại đặc điểm. 
- Cho học sinh thực hành trên vật mẫu bằng cách cho HS cầm những bộ rễ khác nhau và nhận xét nêu ý kiến về đặc điểm của rễ và xếp loại.
Chú ý: Tăng số lượng HS được biểu hiện mình trước tập thể.
- Phân biệt nhóm cây :
 + rễ cọc
 + rễ chùm
- Học sinh quan sát đại diện rễ cọc và rễ chùm bằng mắt thường và bằng kính lúp.
 + Rễ cây bưởi (rễ cọc) gồm 1 rễ cái to dài. Rồi từ đó mọc ra các rễ con nhỏ hơn và rễ cháu bé li ti.
- HS đối chiếu trên hình 9.1a
- Học sinh xác định các rễ cái, con, cháu trên hình. 
- HS quan sát ghi lại đặc điểm: Rễ lúa (rễ chùm) gồm nhiều rễ to dài gần bằng nhau mọc toả chùm từ gốc thân không có rễ cái
- HS thực hành trên vật mẫu 
 Giáo viên rèn kỹ năng quan sát cho học sinh, sau khi biết được các đặc điểm đặc trưng của rễ cọc, rễ chùm bằng cách: Cho HS phân nhóm lại các loại rễ mà tổ mình có cho chính xác. Qua nắm được đặc điểm các tổ, nhóm tiến hành phân nhóm lại rễ. Cho báo cáo trước lớp.
 Từ những cái chung nhất, khái quát qua quan sát học sinh đã nêu được đặc điểm riêng biệt của các đơn vị kiến thức, hay từ cái chung, khái quát học sinh đã tìm ra cái riêng, bản chất, cụ thể của từng đơn vị kiến thức.
2.3.3. Bằng quan sát giúp học sinh bao quát tổng hợp kiến thức thông qua việc thực hiện các bài tập tổng hợp.
 	Ví dụ: Bài tập 2 - Bài 9- Các loại rễ và các loại miền của rễ. 
 	Để chuẩn bị phần này có thể cho học sinh chép bài tập 2 vào vở bài tập hoặc thực hiện bằng hệ thống phiếu học tập. Đối với tôi, phiếu học tập phải cụ thể, rõ ràng và xuất hiện đúng lúc, đúng chỗ mang tính khoa học và tính giáo dục cao. Giáo viên trên cơ sở học sinh so sánh được sự khác nhau giữa rễ cọc, và rễ chùm. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập, sau phát phiếu học tập theo nhóm.
Nội dung phiếu học tập:
- Dùng các từ sau đây: Rễ cọc, rễ chùm điền vào chỗ trống cho thích hợp: 
- Có 2 loại rễ chính:..(1)..và....(2)... 
 + ...(3) ...có rễ cái to khoẻ đâm sâu xuống đấtvà nhiều rễ con mọc xiên. Từ các rễ con lại mọc ra nhiều rễ bé hơn nữa.
 + ...(4)...gồm nhiều rễ to dài gần bằng nhau thường mọc toả ra từ gốc, thân thành 1 chùm.
- Đáp án: 1. Rễ cọc. 
 2. Rễ chùm.
	 3. Rễ cọc.
	 4. Rễ chùm.
- GV treo bảng chuẩn kiến thức để học sinh so sánh và nhận xét hiểu biết của nhóm mình.
- HS nhận phiếu của nhóm, thống nhất ghi ( mỗi bàn 1 nhóm) ý kiến nhóm và báo cáo trước lớp.
- HS hoàn thành phiếu học tập. Báo cáo trước lớp, các tổ còn lại nhận xét bổ sung.
- HS tự cho điểm nhóm mình
 	Như vậy để hoàn thành được dạng bài tập này học sinh phải có kiến thức tổng hợp về các loại rễ, biết phân biệt các loại rễ và biết được đặc điểm của từng loại rễ.
2.3.4. Quan sát cấu tạo hiển vi và chức năng của từng bộ phận.
	Yêu cầu học sinh phải biết quan sát trên tranh vẽ hoặc các tiêu bản hiển vi có sẵn. Giáo viên cung cấp cho học sinh một nguyên tắc quan sát đó là: Quan sát cấu tạo chung khái quát đến quan sát cấu tạo chi tiết và từ đó mà dự đoán, nhận địnhvề chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận.
 	Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phần 2 : Các miền của rễ
- GV yêu cầu học sinh tham khảo 2 SGK.
- GV định hướng : HS quan sát H.9.3 SGK ghi nhớ kiến thức bằng trực giác xác định vị trí các miền của rễ trên tranh.
- GV rèn luyện kỹ năng quan sát bằng 
cách cho HS xác định các miền của rễ trên vật thật.
* Lưu ý: Cho nhiều HS được thực hành và biểu hiện hiểu biết trước tập thể. 
- GV định hướng : với vị trí các miền của rễ thì chức năng của mỗi miền như thế nào? 
- GV yêu cầu đối chiếu với sgk (hoặc giáo viên có thể đưa lên bảng phụ để học sinh theo dõi).
- Thực hành: Rèn luyện kỹ năng quan sát nêu và nói trước lớp, bằng cách chỉ các miền của rễ và nêu các chức năng của mỗi miền (cho nhiều học sinh được thực hành).	
- HS tham khảo 2 SGK.
- HS quan sát hình 9.3 xác định vị trí 
 các miền của rễ trên tranh.
- HS xác định các miền của rễ trên vật thật
- HS đối chiếu vị trí của các miền với chức năng mỗi miền của rễ.
- HS chỉ các miền của rễ và chức năng của mỗi miền.
	2.3.5. Quan sát diễn biến thí nghiệm hoặc theo dõi diễn biến kết quả.
	Khi quan sát học sinh tự rút ra được mục đích thí nghiệm, tự dự đoán được kết quả, tự giải thích.
 	Ví dụ: Bài 14 - Thân dài ra do đâu.
	Mục tiêu của bài là học sinh phải biết được thân dài ra do phần ngọn (Sự phân chia ở các tế bào ở mô phân sinh ngọn). Bấm ngọn tỉa cành ở những giai đoạn thích hợp, đối với từng loại cây trồng sẽ đem lại năng suất cao.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho học sinh mô tả lại thí nhiệm của nhóm đã làm (Nếu lớp không làm, GV làm thì giáo viên có thể trình bày trước lớp).
- Việc ngắt ngọn ở một số cây khi tiến hành thí nghiệm nhằm mục đích gì ?
- Qua thí nghiệm trên em có nhận xét gì về sự dài ra của 2 nhóm cây ngắt ngọn và không ngắt ngọn ?
- Theo em thân cây dài ra là do bộ phận nào? Hãy giải thích ?
- HS mô tả lại thí nghiệm
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời - giải thích.
2.3.6. Quan sát hiện tượng sinh lý thực vật.
	Khi quan sát các em biết nhận xét các hiện tượng thực tế, kết hợp với quan sát các thí nghiệm chứng minh. Học sinh biết giải thích biểu hiện của các hiện tượng sinh lý thực vật.
Ví dụ : Bài 17 - Sự vận chuyển các chất trong thân
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Vận chuyển nước và muối khoáng hoà tan.
- GV yêu cầu HS nêu dụng cụ để tiến hành thí nghiệm, sau đó mô tả lại thí nghiệm.
- Em có nhận xét gì về sự thay đổi màu sắc cánh hoa của cành hoa cắm vào cốc nước pha mực đỏ?
- Theo em vì sao cánh hoa lại chuyển sang màu hồng khi cắm cành hoa vào cốc nước pha mực đỏ?	
- GV định hướng cho học sinh xác định nước và muối khoáng được vận chuyển qua phần nào của thân, cành.
- Yêu cầu học sinh cắt phần thân của cành cắm trong cốc nước màu đỏ và quan sát trong kính lúp. 
-Xác định nước và muối khoáng vận chuyển qua bộ phận nào của thân (phần bị nhuộm màu).
- HS mô tả lại thí nghiệm
- HS trả lời : Cánh hoa có màu hồng.
HS : Có sự vận chuyển nước và muối khoáng trong thân (nước và muối khoángvận chuyển từ thân lên cánh hoa).
- HS hoạt động quan sát lát cắt của thân trên kính lúp (theo nhóm) và báo cáo trước lớp: 
 + Nước và muối khoáng hoà tan vận chuyển qua mạch gỗ của thân. 
2.3.7. Quan sát rộng ngoài môi trường thiên nhiên để thu thập thông tin về giới thực vật đa dạng và phong phú.
- Quan sát môi trường sống và các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh tồn, phát triển của giới sinh vật nói chung và giới thực vật nói riêng. Khi quan sát ngoài thiên nhiên cần kết hợp với tư duy cao hoặc kết hợp với sách giáo khoa hay các tài liệu có liên quan. Khi quan sát những vấn đề khó, trừu tượng thì người giáo viên cần gợi ý, định hướng ,chỉ dẫn.
 	Ví dụ : Bài 53 - Tham quan thiên nhiên
- Quan sát bao quát khu sinh thái cần đến.
- Quan sát những sinh vật đang sống ở đó.
- Nhận định quan sát những yếu tố ảnh hưởng.
- Quan sát một số đặc điểm ngoài của một số cây quen thuộc hay một số cây không biết tên và xếp chúng vào bảng phân loại thực vật. Ví dụ như: Phân loại lớp 1 lá mầm, lớp 2 lá mầm.
2.4. KẾT QUẢ
	Qua thời gian giảng dạy 5 tháng trên 3 lớp 6A, 6B và 6C. Tôi rất chú trọng rèn luyện kỹ năng quan sát cho các em qua các hoạt động học tập, với những biện pháp cụ thể mà tôi đã trình bày ở trên. Hiện nay hầu hết các em đều nắm được quy luật chung tất yếu của phương pháp quan sát - đó là đi từ cái chung khái quát đến cái riêng chi tiết cụ thể.
 	Hiện nay chỉ cần khi giáo viên xuất hiện mô hình, tranh, vật thật theo nội dung thì các em đã có sự chú ý quan sát chung, nhận định chung, dự đoán ý đồ, nội dung cần quan sát. Học sinh đã có thói quen phân tích vật mẫu, tranh vẽ, mô hình... theo các nội dung tìm hiểu kiến thức, khi có định hướng của giáo viên.
Kết quả thu được như sau:
Kiểm tra 45 phút đầu năm học:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
6A
22
3
10
7
2
0
6B
23
6
12
5
0
0
6C
27
5
12
8
2
0
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
6A
22
5
12
5
0
0
6B
23
8
13
2
0
0
6C
27
7
16
4
0
0
2.5. KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cách làm trên đã được vận dụng vào dạy học sinh học lớp 6 ở trường THCS Tân Quang cho cả đối tượng giỏi, khá, trung bình. Nhờ có áp dụng phương pháp này cùng với sự trao đổi kinh nghiệm thường xuyên với các bạn đồng nghiệp tôi thấy kết quả bộ môn sinh học ở lớp tôi đã dạy được nâng lên rõ rệt, tạo cho học sinh sự say mê học tập bộ môn.
	Với cách làm như trên kết quả bộ môn sinh học (về kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình) của học sinh đã tăng lên đáng kể. Thời gian đầu khi tiếp xúc với cách học này các em rất lúng túng và chưa hoạt động tích cực vì đây là phương pháp học mới. Nhưng chỉ sau một thời gian được sự hướng dẫn của giáo viên, các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt tính tích cực của học sinh, nhất là khả năng tư duy để phát hiện kiến thức. Từ phương pháp này 96% các em đã vận dụng và giải thích được các hiện tượng thực tế.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
3.1. Khẳng định kết quả mà SKKN mang lại:
 	Khi giảng dạy một bài nào đó tất yếu chúng ta phải dựa vào mục tiêu của bài học, dựa vào phương tiện dạy học đã có và có thể có để học sinh thực hiện hoạt động học tập đạt được mục tiêu nêu ra. Chúng ta cần phải xác định và lựa chọn những phương pháp cho phù hợp với nội dung kiến thức của bài và đặc thù của bộ môn. Tuy nhiên trong dạy học nếu tách rời các phương pháp một cách độc lập thì hiệu quả của mỗi phương pháp không cao. Nếu biết kết hợp nhiều phương pháp với nhiều hình thức dạy học phù hợp trong đó quan sát được xem như là một phương pháp chủ đạo của dạy học sinh học thì dễ đem lại thành công cho tiết học. Học sinh chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, ghi nhớ sâu, có khả năng vận dụng thực tiễn.
 	Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học sinh học nên cho học sinh quan sát cá nhân - học sinh tư duy tự lập, lĩnh hội kiến thức và trình bày ý kiến trước nhóm - nhóm trình bày trước lớp.
 	Khi quan sát học sinh phải theo định hướng của giáo viên và tuân theo quy luật của quá trình nhận thức " từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng". Việc tái hiện kiến thức cũng như việc sắp xếp nội dung kiến thức cho phù hợp thì hiệu quả của việc sử dụng phương pháp mới cao.
 	Xuất hiện tranh, vật mẫu, mô hình, thí nghiệm phải đúng lúc, đúng thời điểm. Giáo cụ trực quan phải mang tính chính xác mô phạm, không qua loa đại khái.
 	Việc đánh giá một tiết dạy sinh học cần chú ý tới kỹ năng quan sát và sử dụng đồ dùng học tập như mẫu vật, tranh,... của học sinh kết hợp với việc đánh giá kết quả nhận thức của học sinh.
3.2. Hiệu quả thiết thực:
Quá trình thực nghiệm trong thực tế giảng dạy tôi đã thu được kết quả rất khả quan. Mặc dù áp dụng trên diện rộng với rất nhiều đối tượng khác nhau.Vì vậy tôi nhận thấy chuyên đề này của tôi có tính khả thi cao nếu được triển khai áp dụng. Mong bạn bè đồng nghiệp tham khảo, mong nhà trường tạo điều kiện để được áp dụng rộng rãi hơn.
3.3. Khuyến nghị :
Để thực hiện mục tiêu của bộ môn, bản thân tôi đã phải cố gắng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tự tìm các tài liệu để nghiên cứu, song vẫn còn những hạn chế nhất định.
Để đề tài thực sự đem lại kết quả tôi xin có một số kiến nghị như sau:
Đồ dùng dạy học: Đề nghị có đầy đủ đồ dùng dạy học cả về số lượng và chất lượng.
 	Tài liệu: Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình thay sách nói chung và bộ môn sinh học nói riêng.
 	Bồi dưỡng: Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên đứng lớp cả về lý luận cũng như thực hành dạy mẫu.
 	Trên đây chỉ là bước đầu trong tư duy đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy sinh học 6 nói riêng chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được các bạn đọc, thầy cô giáo góp ý kiến để sáng kiến này được áp dụng trong những năm học tiếp theo.
 	Xin chân thành cảm ơn !
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo dục h

File đính kèm:

  • docco quan phan tich thinh giac.doc