Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh bậc THCS
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh bậc THCS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Chúng tôi là giáo viên dạy môn Tiếng Anh, nhận thấy rằng Đọc là một kỹ năng quan trọng và rất cần thiết trong việc dạy và học bộ môn Tiếng Anh. Thông qua việc đọc hiểu các đoạn văn theo chủ điểm của từng bài học, học sinh có thể nắm bắt được nhiều thông tin cần thiết cho việc trau dồi thêm từ vựng và cấu trúc ngữ pháp Tiếng Anh. Từ các đoạn văn này, học sinh có thể kiểm tra lại các dữ kiện có liên quan chặt chẽ với những hoạt động trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra từ các bài khóa, học sinh có thể tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi hoặc làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, từ đó mở rộng được vốn hiểu biết của bản thân về nhiều lĩnh vực của xã hội như: y tế, khoa học, thể thao, nghệ thuật, văn hóa vân vân. Tuy nhiên nếu học sinh không phát huy được kỹ năng đọc hiểu thì các em rất khó tiếp thu và ghi nhớ được thông tin một cách bền vững, lâu dài. Trong quá trình giảng dạy Tiếng Anh tại trường THCS, chúng tôi nhận thấy rằng kỹ năng đọc hiểu Tiếng Anh của học sinh nhìn chung còn hạn chế. Vì vậy để chuyển đổi được những thông tin trong các bài học hiểu thành kiến thức chung cho học sinh trong thi cử, kiểm tra và trong cuộc sống hàng ngày chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Để giải quyết những khó khăn này, giáo viên cần phải quan tâm đến những thủ thuật, phương pháp dạy đọc hiểu Tiếng Anh cho học sinh. Với học sinh lớp 7, 8 và lớp 9 vốn kiến thức về bộ môn Tiếng Anh chưa đa dạng và kinh nghiệm làm bài thi chưa nhiều, đặc biệt những bài đọc hiểu, chúng tôi cũng luôn suy nghĩ và trăn trở trong việc tìm ra phương pháp làm bài tập đọc hiểu có hiệu quả nhất để giúp các em đạt được những thành quả đáng kể trong các bài thi. Với những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài “Phương pháp làm bài tập đọc hiểu môn tiếng Anh bậc THCS” để nghiên cứu với mong muốn góp phần cùng với nhà trường nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh với điểm số đáng kể. 2. Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH BẬC THCS 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Lê Anh Việt - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đồng Thịnh- Sông Lô- Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0969 637 678 E-mail: vietphuongteacher@gmail.com - Họ và tên: Vũ Thị Thuý Hà - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đồng Thịnh- Sông Lô- Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0396208256 E-mail:vuthithuyhagvc2dongthinh@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Anh Việt -Vũ Thị Thuý Hà 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Tiếng Anh lớp 7,8, 9 bậc THCS. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung của sáng kiến. I. Kĩ năng đọc hiểu 1: đọc hiểu ý chính, chủ đề của bài 1. Giới thiệu: Đây là dạng đọc hiểu hỏi về ý chính, chủ đề của bài. Ý chính có thể được nói rõ trong bài thông qua các từ khóa, các câu chủ đề của đoạn văn hoặc là ngụ ý, ẩn ý trong các câu trong bài đọc. 2. Dạng câu hỏi: - what is the main idea/ topic of the pasage? - what does the pasage mainly discuss? - which of the following is the main topic of the passage? - the passage primarily discusses . 3. Cách làm: Để trả lời câu hỏi về ý chính của bài cần phát triển kĩ năng đọc lướt (skimming) tức là đọc nhanh và chọn lọc lấy thông tin và các từ khóa để nắm được ý chính của bài. Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi Tiếng Anh là sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng thời gian hạn chế, đặc biệt vất vả hơn khi có những bài đọc hiểu dài, nếu học sinh không có phương pháp làm bài một cách hiệu quả thì chắc chắn sẽ bị thiếu thời gian. Để giải quyết vấn đề này, trước tiên học sinh cần nắm được một số kỹ năng cơ bản khi làm bài đọc hiểu. Skimming là 1 trong 3 kỹ năng thường được nhắc đến nhiểu nhất trong bài đọc hiểu. Vậy Skimming là gì? Skimming là kỹ năng dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài. Khi nào thì cần dùng kỹ năng Skimming? Skimming để xem ý nghĩa của bài đọc để xác định đâu là những thông tin quan trọng. Skimming để xác định từ khóa chính. Sau khi skimming một đoạn học sinh sẽ xác định được xem có cần đọc kỹ đoạn này sau đó không. + Đọc câu đầu tiên và câu cuối cùng của các đoạn văn trong bài. Hầu hết các ý chính của bài được đề cập đến ở đầu bài đọc. + Đọc lướt các câu khác trong bài để lấy từ khóa. + Chú ý đến tất cả các ý được lặp lại trong bài (đó có thể là ý chính). + Không chọn: Câu trả lời quá chung chung. Câu trả lời quá chi tiết. Câu trả lời chứa thông tin sai/ không chính xác. Câu trả lời chứa thông tin không liên quan. Nếu như tác giả bắt đầu bằng một câu hỏi, một lời dẫn, thì có thể ý chính sẽ nằm ở câu cuối Đọc sâu hơn vào bài khóa. Hãy chú ý: Những từ đầu mối trả lời cho các câu hỏi: who, what, when, why, how Danh từ riêng Các từ khác biệt, đặc biệt là các từ viết hoa Liệt kê Tính từ số lượng (best, most, worst,...) Những dấu hiệu đánh máy: in nghiêng, in đậm, gạch chân,... Nếu có tranh, biểu đồ hay sơ đồ, hãy nhìn lướt thật nhanh, đọc toàn bộ đoạn cuối. Chú ý: Khi chúng ta đọc lướt không có nghĩa là chúng ta đọc từng chữ và thông thường, chúng ta đọc từ trái qua phải. Để đọc lướt, học sinh cần nắm chắc cấu trúc câu trong tiếng Anh. II. Kĩ năng đọc hiểu 2: đọc hiểu chi tiết 1. Giới thiệu: Chi tiết được hỏi có thể là ví dụ, nguyên nhân, số liệu, chi tiết miêu tả. Thứ tự xuất hiện của câu hỏi về thông tin chi tiết thường được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện thông tin chi tiết trong bài. 2. Dạng câu hỏi: - According to the pasage, what/ which/ why/ how/ who/ where/ when..? - The passage indicates that .. - According to the passage, which of the following statement is true? - In paragraph .., what does the author say about? 3. Cách làm: Để trả lời tốt câu hỏi về chi tiết cụ thể trong bài, cần phát triển kĩ năng đọc quét (scanning), đọc nhanh để xác định thông tin cần tìm. Scanning là gì? Scanning là kỹ năng đọc thật nhanh để lấy những dữ liệu cụ thể, những thông tin chi tiết trong bài khóa. Khi nào cần dùng kỹ năng Scanning? Scanning thường được sử dụng khi tìm kiếm các dữ liệu như tên riêng, ngày, thông số, hoặc các từ trong bài khóa mà không cần đọc và hiểu được những phần khác của bài. Đối với các câu hỏi học sinh đã hoàn thành kỹ năng skimming thì áp dụng kỹ năng scanning để tìm được đáp án chính xác. Các bước trong Scanning là gì? Luôn luôn phải định hình trong đầu xem mình đang tìm kiếm thông tin gì. Nếu như xác định được các thông tin cần tìm kiếm trong bài một cách rõ ràng thì việc tìm các từ trong bài sẽ dễ hơn. Dự đoán xem các thông tin trong bài khóa ở dạng nào: số, tên riêng, ngày tháng,... và có thể nằm ở đoạn nào. Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning. Có thể là trong tiêu đề, hoặc trong phần in đậm? Thông tin có thể được sắp xếp theo vần, theo số liệu giống như trong danh bạ điện thoại, bảng chú giải? Đưa mắt thật nhanh nhìn vào nhiều dòng cùng một lúc. Khi tìm thấy câu có chứa thông tin cần tìm, hãy dừng lại và đọc toàn bộ câu đó. Học sinh có thể đọc từ trên xuống dưới, hoặc đọc theo đường chéo. III. Kĩ năng đọc hiểu 3: đọc hiểu nghĩa của từ vựng trong ngữ cảnh 1. Giới thiệu: Câu hỏi về nghĩa của từ vựng yêu cầu bạn hiểu được nghĩa của từ/ cụm từ trong câu/ đoạn văn. Cần đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh mà nó được sử dụng. 2. Dạng câu hỏi: - According to the passage, what is ..? - What is the meaning of ? - Which of the following is closest in meaning to ..? - The word/ phase in linecould be best replaced by 3. Cách làm: Để trả lời tốt câu hỏi về nghĩa của từ, cần phát triển các kĩ năng đoán nghĩa của từ dựa trên cấu trúc của bài đọc, đoán nghĩa của từ dựa trên cấu tạo từ và đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh. Tìm từ trong bài. Đọc quét tìm hiểu cấu trúc của bài, tìm dấu câu, từ khóa, thành tố tạo từ. Đọc kĩ câu có chứa từ được hỏi để đoán nghĩa của từ được hỏi. IV. Kĩ năng đọc hiểu 4 Paraphrasing (cách diễn đạt khác nhau của cùng một ý) "Paraphrasing" là cách phát biểu lại đoạn văn viết hoặc đoạn văn nói bằng từ vựng hoặc cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa của đoạn văn. Kỹ thuật này bao gồm các cách sau: - Sử dụng từ đồng nghĩa a car exhibition → an auto show to identify problems in the system → to expose defects in the system - Sử dụng từ trái nghĩa to encourage better attendance → to have fewer absences Chuyển từ một danh từ cụ thể sang danh từ chung She is eating an apple. → She is eating a fruit. rare and endangered species → certain Chuyển từ một danh từ chung sang một danh từ cụ thể transportation service → bus, subway, train, and airline service fossil fuels → coal, oil, and gas footware → shoes, sandals, boots Thay đổi từ loại to take occasional walks → to walk occasionally to dress comfortably → to wear comfortable clothing - Sử dụng các cấu trúc khác Street parking is available, but limited. Visitors may have diffiulty fiding a place to park. V. Kĩ năng đọc hiểu 5: đọc hiểu quy chiếu 1. Giới thiệu: Từ quy chiếu là từ dùng để nói đến hoặc thay thế cho 1 danh từ/ cụm từ mà người ta không muốn lặp lại trong cùng 1 câu hoặc đoạn văn.Từ/ cụm từ đó được là từ/ cụm từ quy chiếu. Các đại từ như they và it, các từ như: that, these, each và some.thường được sử dụng làm từ quy chiếu. Thông thường, từ được quy chiếu xuất hiện trước hoặc ngay trước từ quy chiếu trong cùng 1 câu hay trong câu khác. Câu hỏi về quy chiếu yêu cầu bạn xác định được từ hay cụm từ được qui chiếu trong đoạn văn. 2. Dạng câu hỏi: - The word “.”in line..refers to - The phrase “”in line.refers to. 3. Cách làm: - Tìm từ qui chiếu trong đoạn văn. - Tìm danh từ xuất hiện trước từ qui chiếu. - Đọc kĩ câu/ đoạn có chứa từ qui chiếu và từ được qui chiếu. - Loại bỏ các lựa chọn sai. VI. Bài tập áp dụng: Phần 1: Các dạng câu hỏi trong một số đề thi vào lớp 10 THPT Câu hỏi liên quan tới từ vựng - Reference questions Đây là một dạng câu hỏi dễ lấy điểm. Thông thường các câu hỏi thường lấy các đại từ he, she, they... hay them, it, him..., tính từ sở hữu their, its... những đại từ chỉ định this, that, these, those,... để dùng làm từ được quy chiếu. Đối với dạng câu hỏi này, học sinh nên làm đầu tiên. Trong câu hỏi thường xuất hiện từ refer. Ta chỉ cần đọc kỹ câu hỏi chứa từ được quy chiếu và các câu trước nó. Thông thường, đáp án nằm ở câu trước đó hoặc câu chứa từ được quy chiếu. Nhận dạng: It/ They, them, thosein line.refers to Với dạng này, việc nắm vững cấu trúc của câu văn sẽ giúp suy luận chính xác. Học sinh cần xác định ví trí đại từ được đề cập, đọc câu chứa đại từ đó và câu trước đấy. Tìm một từ trong câu phía trước có thể thay thế cho đại từ tiếng anh được hỏi (lưu ý đến số ít và số nhiều). Trong nhiều trường hợp, nếu vận dụng cấu trúc mà vẫn chưa tìm ra đúng đáp án thì dựa vào nghĩa cụ thể của câu văn để suy ra. Để chắc chắn thì hãy thay ngược đáp án vào đề xem nghĩa có thay đổi gì không. Cách làm: Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn. Lướt nhanh bài đọc để tìm từ được quy chiếu trong câu hỏi. Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước nó để tìm các cụm từ được liệt kê trong phần lựa chọn đáp án. Loại bỏ các phương án chắc chắn sai, chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại. Ví dụ minh hoạ Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt năm học 2021-2022 Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option to answer each of the following questions. Jeju Island is the largest island of South Korea, with an area of 1846 square km. It is also one of the nine provinces of the country, and the smallest of all of them, It was formed as a result of a volcanic eruption. Jeju City is the capital of Jeju Island, and Halla Mountain is the key landmark of this island. It is also the tallest mountain in South Korea, with a height of 6,400 feet. This island has a temperate climate and it rarely falls below freezing, not even in winter. It is home to almost 950 different insect species, 198bird species, 17 mammal species, and 8 reptile species. Jeju Island is one of the new seven natural wonders of the world, and it has the finest lava tube system of caves in the world. The peak of the Halla Mountain looks like a giant crater, and is actually a dormant volvano, which is means it has been inactive for years. There is a lake inside the crater, which is called Baengnokdam. Question: The word “It” in paragraph 2 refers to _____. A. the island B. the climate C. the winter D. the volcano Giải chi tiết: Thông tin ở câu: " This island has a temperate climate and it rarely falls below freezing, not even in winter." vế đầu của câu có chủ ngữ là “This island” và 2 vế cùng chủ ngữ nên “it = This island” Đáp án A. the island Với câu hỏi dạng này, ta cần bám sát vào câu có chứa đại từ, dịch sơ qua và chọn đáp án. Câu hỏi về từ vựng - Vocabulary question Đây là dạng câu hỏi khó, yêu cầu phải đoán nghĩa của một từ khó xuất hiện trong đoạn văn dựa vào ngữ cảnh. Tuy nhiên, trong bài vẫn để lại một vài dấu hiệu để các em có thể suy đoán. Dạng câu hỏi này có mục đích là kiểm tra vốn từ vựng của học sinh. Câu trả lời phải dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đoán nghĩa của từ. Lý tưởng nhất khi làm câu hỏi này là học sinh biết nghĩa của từ được in đậm và các phương án lựa chọn. Tuy nhiên, đề thi có thể sẽ hỏi một từ khó hoặc từ mới học sinh không biết nghĩa. Do đó, học sinh nên sử dụng câu và ngữ cảnh có chứa từ cần hỏi nghĩa, sử dụng logic để phán đoán nghĩa rồi chọn. Cách khác, học sinh có thể dùng phương pháp thay thế các lựa chọn với từ cần tìm nghĩa, xem phương án nào hợp lý nhất. Nhận dạng: The expression/ the word . in linecould best replaced by. The wordin line .is closed/ opposite meaning to.. What is the meaning of .. in line ..? Which of the following word has the closest/ opposite meaning with the word .. in line? Cách làm: Nếu gặp từ đã biết hay quen thuộc, học sinh sẽ dễ dàng chọn được đáp án. Tuy nhiên vẫn cần dò lại xem nghĩa mình biết có phù hợp với ý triển khai trong văn bản hay không. Nếu gặp từ vựng lạ, học sinh cần đọc cả câu chứa từ đó, thậm chí câu trước và sau nó, rồi dựa vào ngữ cảnh để suy luận. Những câu hỏi này đòi hỏi kỹ năng “scan” (đọc lướt tìm chi tiết) và bởi mỗi từ có nhiều nghĩa học sinh cần đọc cả câu để xác định nét nghĩa mà câu biểu đạt, từ đó chọn được đáp án đúng. Tìm từ đó ở trong bài đọc. Đọc câu chứa từ đó cẩn thận. Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý nghĩa của từ. Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện. Ví dụ minh hoạ Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt năm học 2014-2015 Read the following passage and write the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer toeach of the questions from 26 to 30. News media are the means or methods by which people learn what is happening in the city, in the country and in the world. The news media can be classified into two general categories of print media and electronic media. Print media use the written material to communicate news to readers. Electronic media use air waves to send news into homes, offices and public places. Print media are usually divided into magazines and newspapers. Most newspapers print news daily. Most news magazines are published once a week. The electronic media are generally divided into radio and television. Radio news is news that you listen to. In the United States, many radio stations broadcast five minutes of news every hour. Television news is news that you not only listen to but also watch. In Canada and the United States, for example, many people watch an hour of news on TV at 6 o’clock in the evening. In the future new categories of news media will develop. Even today computers are beginning to influence the transmission and reception of news. Question: The word “daily” is closet in meaning to ______. A. sometimes B. everyday C. every hour D. rarely Giải chi tiết: Từ "daily" ở trong câu “Most newspapers print news daily” đồng nghĩa với từ Everyday Học sinh có thể không biết từ "daily" nhưng nếu các em đọc kỹ câu chứa từ này và câu xung quanh nó thì sẽ đoán được nghĩa của từ trong ngữ cảnh. Đáp án B là đáp án đúng. Các câu hỏi lấy thông tin - Factural questions Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông tin nhỏ trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong bài. Thông thường, phương án trả lời đúng chỉ là "restatement" nhắc lại thông tin trong bài bằng một cách diễn đạt từ ngữ khác. các câu hỏi dạng này, kỹ năng tìm từ khóa trong câu hỏi và câu trả lời là rất quan trọng. Bởi lẽ từ khóa ở câu hỏi sẽ là manh mối để tìm câu trả lời trong bài đọc. Điểm khó ở dạng câu hỏi này là đôi lúc đề dùng các từ đồng nghĩa với nhau chứ không phải chính từ khóa có trong câu hỏi được đưa ra. Dấu hiệu nhận biết: According to the passage, why/ what/ how.? According to the information in paragraph 1, what.? Which of the following is true.? It is stated in the passage... The passage indicates that... Cách làm: đối với dạng câu hỏi này, học sinh nên sử dụng ngay từ khóa trong câu hỏi đề dò lại trong bài. Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi. Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ lấy thông tin. Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn thận. Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng nhất trong các lựa chọn còn lại. Tuy nhiên, sẽ có những câu hỏi khó không sử dụng nguyên từ giống trong bài mà thay vào đó là nằm ở dạng Paraphrase Keywords (diễn đạt theo cách khác nhưng giữ nguyên ý nghĩa). Vì thế học sinh cần chú ý luyện tập thêm khả năng Paraphrase của mình. Ví dụ minh hoạ Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt năm học 2010-2011 Đọc kỹ đoạn văn sau và chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B, C, D) cho mỗi câu từ 1 đến 5. Visitors to London are often surprised at the amount of green, open space in it. It would be an exaggeration to suggest taking a country walk in London but it is easy to get away from the streets and to find open parkland in Inner London. Much of the parkland was originally preserved by the kings of England for their sport of hunting. These parks are still called “Royal Parks” but they are now open to the public. People walk and go horse-riding in Hyde Park. There is boating and swimming in the lake called the serpentine. And everywhere there are seats and deckchairs to sit on. St James Park, Green Park, Hyde Park and Kensington Gardens are linked together. They form 313 hectares of open parkland in the heart of London. Entrance to the parks is free and you may walk on the grass and lie down to rest on it – weather permitting. Question: The kings of England used to preserve much of the parkland for_________. A. strolling B. walking C.horse – riding D. hunting GIẢI CHI TIẾT Key words trong câu hỏi là: The kings of England, preserve và much of the parkland vậy ta sẽ phải áp dụng kỹ thuật scanning để lướt toàn bộ đoạn văn xem các từ key words xuất hiện ở đâu trong bài. Chúng ta thấy thông tin ở câu: “Much of the parkland was originally preserved by the kings of England for their sport of hunting." Đáp án D: hunting Lưu ý: ở đây còn có kỹ thuật paraphrasing (các cách diễn đạt giống nhau cho cùng một ý), "for their sport of hunting" và "for hunting", là cặp từ gần nghĩa, đồng nghĩa. Câu hỏi lấy thông tin đối lập/ phủ định -Negative factural questions Dạng câu hỏi này thường xuất hiện các từ "not mentioned", "not stated", "all following options are true Except" hay "not true". Dạng câu hỏi này sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài và 1 lựa chọn có thông tin sai hoặc không được đề cập trong bài. Thông tin nào không được nhắc đến trong bài hoặc thông tin sai sẽ là câu trả lời được chọn. Dạng câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng loại trừ và tìm kiếm thông tin trong bài đọc của học sinh Dấu hiệu nhận biết: Which of the following is not stated...? Which of the following is not mentioned...? What activity did the paragraph NOT mention? Which of the following is not discussed...? All of the following are true except... Which of the following are false...? What is NOT stated about the products? Which of the following detail did the paragraph fail to mention? All of these can be inferred from the passage EXCEPT Cách làm: Để làm được bài này, học sinh cần chú ý đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân key words. Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho phần key words. Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn. Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với bài đọc. Chọn phương án không được đề cập hoặc không đúng với bài đọc. Ví dụ minh hoạ Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt năm học 2009-2010 Đọc kỹ đoạn văn sau và chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B, C, D) cho mỗi câu từ 26 đến 30. The large movement of earth under the water causes a very large and powerful tsunami. The tsunami was called the Asian Tsunami in most of the world. It was called the Boxing Day Tsunami in England, Australia, South Africa and Canada because it happened on the holiday they call Boxing Day. The tsunami caused a lot of damage to countries such as Philippines, Thailand, Indonesia and Sri Lanka. Waves as high as 30m killed many people and damaged or destroyed a lot of buildings and other properties. Over 225,000 people died or were not found after the Tsunami. The wave traveled as far away as South Africa (8000km) where as many as 8 people died because of high water caused by the wave. Because of how much damage was caused and the number of people the earthquake affected, over 7 billion was donated to help the survivors and rebuild the areas damaged. Question: All of the following statements are true EXCEPT _____. A. Only in Asia the tsunami was called Asian Tsunami. B. The tsunami caused a lot of damage to Indonesia. C. Many people died because of the high waves D. A lot of money was raised to help people Giải chi tiết: Các đáp án khác đều có thông tin ĐÚNG trong bài: (B): The tsunami caused a lot of damage to countries such as Philippines, Thailand, Indonesia and Sri Lanka (C): Waves as high as 30m killed many people .. (D): over 7 billion was donated to help the survivors and rebuild Riêng câu (A) có thông tin sai với nội dung bài The tsunami was called the Asian Tsunami in most of the world Đáp án đúng là A Câu hỏi về ý chính – Main idea Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này và có thể được hỏi dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu thí sinh xác định "topic", "title", "subject", "primary idea" hay "main idea". Với dạng bài tập cơ bản thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên ở mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên thí sinh chỉ cần đọc lướt nhanh những câu đầu tiên hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội dung chính của bài sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn bài. Do đó, chúng ta nên để lại những câu hỏi dạng này để làm sau cùng. Sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết của các câu hỏi khác, chúng ta sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài. Dấu hiệu nhận biết: What is the topic of this passage? What is the main idea of the passage? What is the main idea expressed in this passage? Which title best reflects the main idea of the passage What is the subject of the passage? Which of the following would be the best title? Cách làm: Với loại câu hỏi này, trước hết học sinh cần quan sát tiêu đề của bài (nếu có) hoặc tập trung tìm ý chính ở đoạn mở đầu hay đoạn kết bài. Đây thường là phần giới thiệu và tổng kết ý chính của cả bài. Ý chính phải thể hiện nội dung của toàn bài chứ không phải của từng đoạn nhỏ. Đây là cái bẫy mà học sinh cần tránh. Thông thường ý chính sẽ nằm ở câu chủ đề (topic sentence) thường đứng ở đầu các đoạn văn. Đối với bài đọc được chia thành nhiều đoạn nhỏ, học sinh cần tìm mối liên hệ giữa những dòng đầu tiên của đoạn văn. Từ đó tổng hợp thành ý chính của bài. Tuy nhiên để chắc chắn hơn, học sinh nên đọc lướt qua các dòng còn lại để đảm bảo ý đầu tiên của đoạn thể hiện đúng với ý của các dòng khác. Bên cạnh đó, trong quá trình đọc, học sinh hãy chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại hay những từ đồng nghĩa vì chúng phần nào nói lên nội dung chính của đoạn văn. Song song đó, học sinh có thể loại bỏ phương án sai. Tức là những phương án không tìm được thông tin trong bài, trái với thông tin đề cập trong bài hay quá chi
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_lam_bai_tap_doc_hieu_mon_t.docx