Tài liệu ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn địa lí

doc85 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn địa lí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN ĐỊA LÍ

Bài 1 VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP

I. –KIẾN THỨC CƠ BẢN
	- Công cuộc Đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế-xã hội. 
	- Công cuộc Đổi mới được manh nha từ năm 1979, được khẳng định từ Đại hội Đảng lần VI ( năm 1986 ), đưa nền kinh tế -xã hội nước ta phát triển theo ba xu thế :
	 + Dân chủ hoá đời sống kinh tế-xã hội. 
	 + Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. 
	 + Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới. 
	- Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn : nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng; tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao. 
	- Việt Nam ngày càng hội nhập sâu sắc với quốc tế và khu vực thể hiện qua việc gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế ( ASEAN, APEC, WTO…) đã đem lại những kết quả to lớn : thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển ngoại thương, hợp tác giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị…
	- Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập. 

II. - CÂU HỎI ÔN LUYỆN 
Câu 1:Bối cảnh quốc tế trong những năm cuối thế kỉ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc Đổi mới ở nước ta ?
Trả lời : Bối cảnh quốc tế trong những năm cuối thế kỉ XX đã có ảnh hưởng to lớn đến công cuộc Đổi mới ở nước ta :
	- Xu hướng quốc tế hoá và khu vực hoá ngày càng được tăng cường đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế-xã hội đất nước. 
	- Việc phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tăng cường liên kết hoá đã cho phép nước ta tranh thủ được các nguồn vốn và khoa học kĩ thuật, cũng như học tập được kinh nghiệm sản xuất từ bên ngoài để phát triển kinh tế đất nước. 
	- Đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế, đòi hỏi cần phải có những đối sách thích hợp nhằm phát triển ổn định và bền vững về kinh tế-xã hội. 

Câu 2: Hãy nêu các thành tựu của công cuộc đổi mới ở nước ta. 
 Trả lời : Công cuộc đổi mới ở nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn :
	- Nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội kéo dài, lạm phát được đẩy lùi. 
	- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao ( trên 8% trong suốt giai đoạn từ năm 2005 đến nay)
	- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng tỉ trọng của khu vực II và khu vực III ). 
	- Cơ cấu lãnh thổ kinh tế cũng có sự chuyển biến rõ rệt: cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm, các vùng chuyên canh lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ quan trọng. 
 - Đời sống của nhân dân không ngừng được tăng lên, giảm tỉ lệ nghèo của cả nước. 

Câu 3 : Nêu một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập ở nước ta. 
 Trả lời : Các định hướng chính :
	- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. 
	- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. 
	- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế tri thức. 
	- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia. 
	- Có giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững. 
	- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, chống lại các tệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường. 
 
 

 ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ

 Bài 2 : VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ

I. –KIẾN THỨC CƠ BẢN
 1. Vị trí địa lí
	- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng. 
	- Nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng. 
 2. Phạm vi lãnh thổ
	Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất liền, vùng biển và vùng trời. 
	- Vùng đất liền có diện tích 331. 212 km2. 
	- Vùng biển có diện tích khoảng 1 triệu km2. 
	- Vùng trời là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất liền và vùng biển. 
 3. Ý nghĩa của vị trí địa lí và pham vi lãnh thổ

 Ý nghĩa tự nhiên
Ý nghĩa kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. 
- Phong phú, đa dạng về tự nhiên ( khoáng sản, sinh vật, phân hoá theo Đông-Tây, Bắc-Nam, thấp-cao )
- Nhiều thiên tai ( bão, lũ lụt, hạn hán…)

- Giao thông thuận lợi, tạo điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội với nhiều nước. 
- Phát triển nhiều ngành kinh tế biển. 
- Nằm trong khu vực kinh tế năng động, nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. 

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN 
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta. 
Trả lời :
a) Vị trí địa lí :
	- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. 
	- Vị trí bán đảo, có vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng. 
	- Nằm trên các con đường giao thông hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng. 
 b) Phạm vi lãnh thổ :
	- Hệ toạ độ địa lí :
	 + Điểm cực Bắc : 23023’ B ( xã Lũng Cú, tỉnh Hà Giang )
	 + Điểm cực Nam : 8034’ B ( xã Đất Mũi, tỉnh Cà Mau )
	 + Điểm cực Tây : 102009’ Đ (xã Sín Thầu, tỉnh Điện Biên )
	 + Điểm cực Đông : 109024’ Đ ( xã Vạn Thạnh, tỉnh Khánh Hoà )
	- Phạm vi lãnh thổ : gồm 3 bộ phận :
	 + Vùng đất : là toàn bộ phần đất liền và hải đảo. Có đường biên giới chung với các nước : Trung Quốc ( 1400 km ), Lào ( 2100 km ), Campuchia ( 1100 km )
	 + Vùng biển : Diện tích trên 1 triệu km2. Đường bờ biển dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên. 
	 + Vùng trời : là khoảng không gian bao trùm lên trên vùng đất và vùng biển nước ta. 

Câu 2 : Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta về tự nhiên, kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng. 
Trả lời :
 a) Ý nghĩa tự nhiên :
	- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa : giàu nhiệt, ẩm và ánh sáng, khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều. 
 - Nằm trên vành đai sinh khoáng Châu Á-Thái Bình Dương và là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư sinh vật nên có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú. 
 - Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên : theo Bắc-Nam, Đông-Tây, thấp-cao. 
 * Khó khăn : Thường chịu nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
 b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng :
 - Về kinh tế :
	 + Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông cả về đường bộ, đường biển, đường không với các nước trên thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. 
	 + Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế biển. 
	* Khó khăn : Đặt nước ta vào thế vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt. 	
 - Về văn hoá-xã hội :
	 Thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hửu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và trong khu vực. 
	- Về chính trị và quốc phòng :
	 + Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. 
	 + Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. 
	* Khó khăn : Đường biên giới dài ( trên bộ và trên biển ) nên việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là rất quan trọng. 
	
 Bài 4 : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
 LÃNH THỔ VIỆT NAM

I. –KIẾN THỨC CƠ BẢN
 1. Giai đoạn Tiền Cambri ( diễn ra cách đây khoảng 2, 5 tỉ năm, kéo dài khoảng 2 tỉ năm )
	- Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam : đại bộ phận lãnh thổ nước ta còn là biển, chỉ xuất hiện một số mảng nền cổ ( vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum )
	- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam, chỉ diển ra trên một phạm vi hẹp , các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu, sinh vật hầu như chưa phát triển. 

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN 
Câu 1: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta đã trải qua những giai đoạn nào ?
Trả lời:
 Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua ba giai đoạn :
	- Giai đoạn tiền Cambri : giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất- khoảng 2 tỉ năm. 
	- Giai đoạn Cổ kiến tạo : tiếp nối giai đoạn tiền Cambri, kéo dài 477 triệu năm. 
	- Giai đoạn Tân kiến tạo : tiếp nối giai đoạn Cổ kiến tạo, kéo dài cho tới ngày nay. 
Câu 2 : Vì sao giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam ?
Trả lời:
 Giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta là vì :
	- Trái Đất lúc đó còn có nhiều biến động lớn và chưa được hình thành rõ ràng. Đại bộ phận nước ta còn là đại dương, các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu. 
	- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum …tạo thành những điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ Việt Nam về sau. 
Câu 3 : Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn tiền Cambri trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta. 
Trả lời :
 Các đặc điểm của giai đoạn tiền Cambri :
	- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam. 
	 + Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta có tuổi cách đây 2-3 tỉ năm được tìm thấy ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn. 
	 + Giai đoạn này diển ra ở nước ta trong thời gian dài khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm. 
	- Chỉ diển ra trong một phạm vi hẹp trên một phần lãnh thổ nước ta hiện nay. 
 Giai đoạn này diễn ra chủ yếu ở một số nơi với các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum. 
	- Ở giai đoạn này các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu. 
 Thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển mới xuất hiện ban đầu còn rất mỏng. Sinh vật bắt đầu xuất hiện ở dạng sơ khai như tảo, động vật thân mềm. 

 Bài 5 : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
 LÃNH THỔ VIỆT NAM
 ( tiếp theo )
 I. –KIẾN THỨC CƠ BẢN

 1.Giai đoạn Cổ kiến tạo (diễn ra cách đây 542 triệu năm, kéo dài tới 477 triệu năm)
	- Là giai đoạn hình thành và ổn định lãnh thổ :
	 + Phần lớn lãnh thổ được các vận động kiến tạo nâng lên thành các vùng đất liền : vận động uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, hoạt động macma mạnh ở Trường Sơn Nam. 
	 + Các hoạt động bào mòn, hạ thấp lãnh thổ cũng liên tục diễn ra. 
 + Các khoáng sản được hình thành : đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý. 
	 + Cảnh quan địa lí nhiệt đới phát triển : sinh vật phát triển mạnh mẽ, những khối núi đá vôi hùng vĩ và các mỏ than lớn được hình thành. 
 2 Giai đoạn Tân kiến tạo (cách đây khoảng 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn đến ngày nay )
	- Hoàn thiện các kiến trúc cổ hình thành từ giai đoạn trước. 
	- Các hoạt động biến đổi, phát triển dần dần xác lập và hoàn chỉnh lãnh thổ nước ta như ngày nay. 
	- Các hoạt động địa chất vẫn còn đang tiếp diễn trên lãnh thổ Việt Nam. 

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN 
Câu 1: Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta
Trả lời:
 Những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo :
	a) Diển ra trong một thời gian khá dài, tới 477 triệu năm. 
	Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm và chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm. 
 b) Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta. 
	- Nhiều khu vực chìm dưới biển trong các pha trầm tích được nâng lên trong các pha uốn nếp. 
	- Các loại đá trong giai đoạn này rất cổ, có cả trầm tích, macma và biến chất. 
	- Vận động uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ; hoạt động macma mạnh ở Trường Sơn Nam. 
	- Phần lớn lãnh thổ nước ta trở thành đất liền. 
	- Các khoáng sản được hình thành : đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý. 
 c) Lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển. 
	- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta đã được hình thành và phát triển thuận lợi. 
	- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình ở giai đoạn này. 

Câu 2: Vì sao giai đoạn Cổ kiến tạo được xem là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta ?
Trả lời:
 Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta vì :
	- Nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các chu kì vận động tạo núi Calêđôni, Hecxini (đại Cổ sinh ) và Inđôxini, Kimêri (đại Trung sinh ) hình thành các khu vực lãnh thổ Việt Nam. 
	- Còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ nước ta. 
	- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi. 

Câu 3: Nêu những đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta. 
Trả lời:
 a) Diển ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta. 
	Chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngày nay. 
 b) Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu. 
	- Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya làm cho lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa. 
	- Trong kỉ Đệ tứ ( cách đây 1,7 triệu năm ) khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà, đã nhiều lần gây ra biển tiến và biển thoái trên phần lãnh thổ nước ta. 
 c) Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. 
	- Các quá trình xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit. 
	- Cảnh quan nhiệt đới được tiếp tục hoàn thiện, thiên nhiên ngày càng đa dạng, phong phú như ngày nay. 

Câu 4 : Nêu ngắn gọn về kết quả và ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo. ?
Trả lời :
	a) Quyết định đặc điểm địa hình và mạng lưới thuỷ văn hiện tại. 
	- Làm trẻ lại địa hình, tạo nên địa hình núi cao. Nước ta trở thành đất nước nhiều đồi núi, có sự phân hoá theo đai cao. 
	- Tạo nên sự phân bậc của địa hình ngày nay với các dạng địa hình tương phản và phù hợp, sự khác nhau về địa hình giữa các khu vực. 
	- Để lại các bề mặt san bằng cổ tương ứng với mỗi chu kì vận động. 
	- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, độ dốc lớn, lượng nước phong phú. 
 	b) Quyết định tính đa dạng và phức tạp của cảnh quan tự nhiên Việt Nam. 
	- Làm thay đổi điều kiện sinh-khí hậu theo đai cao, tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các luồng di cư sinh vật. 
	- Tạo nên sự phân hoá khí hậu và cảnh quan theo đai cao. 
 
 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
 Bài 6 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

I. –KIẾN THỨC CƠ BẢN
 1.Đặc điểm chung
	- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. 
	- Địa hình phân hoá đa dạng và phân chia thành các khu vực. 
	- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung là hướng chính của địa hình. 
 2.Các khu vực địa hình
 2. 1- Khu vực đồi núi 
 a) Vùng núi Đông Bắc :
	- Nằm ở phía tả ngạn sông Hồng. 
	- Chủ yếu là đồi núi thấp. 
	- Gồm 4 cánh cung lớn mở ra về phía bắc và phía đông, chụm lại ở Tam Đảo. 
	- Địa hình cao ở tây bắc, thấp dần xuống đông nam. 
 b) Vùng núi Tây Bắc :
	- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. 
	- Là vùng có địa hình cao nhất nước ta với 3 dãy núi lớn cùng hướng tây bắc - đông nam, trong đó có dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ với đỉnh Phanxipăng cao 3143 m. 
	- Xen giữa các dãy núi là các cao nguyên đá vôi ( Sơn La, Mộc châu )
 c) Vùng núi Trường Sơn Bắc :
	- Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã. 
	- Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc - đông nam. 
	- Địa thế cao ở hai đầu và thấp ở đoạn giữa, hẹp ngang. 
 d) Vùng núi Trường Sơn Nam :
	- Từ phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 110 B. 
	- Gồm các khối núi và cao nguyên :
 + Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ, có những đỉnh cao trên 2000 m. 
	- Các cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh có bề mặt tương đối bằng phẳng với độ cao xếp tầng 500 - 800 - 1000 m. 
	- Giữa hai sườn đông - tây có sự bất đối xứng rõ rệt. 

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN 
Câu 1 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam? 
Trả lời :
 a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. 
	- Đồi núi chiếm tớỉ 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tich. 
	- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60o/o diện tích cả nước, núi cao (trên 2000 m) chỉ chiếm 1o/o diện tích. 
 b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng. 
	- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. 
	- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. 
	- Gồm 2 hướng chính :
	 + Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc. 
	 + Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam. 
	- Địa hình Việt Nam phân chia thành các khu vực : khu vực núi cao, các khu vực đồi núi thấp và trung bình, các vùng trung du chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, các đồng bằng, ô trũng xen kẻ…tạo nên tính đa dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam. 

Câu 2 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. 
Trả lời :
 Đặc điểm
 Trường Sơn Bắc 
 Trường Sơn Nam
Phạm vi
Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11oB. 
Đặc điểm chung
- Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc - đông nam. 
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa. 
- Gồm các khối núi và cao nguyên theo hướng bắc - tây bắc, nam - đông nam. 
- Sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng. 
Các dạng địa hình
- Phía bắc là vùng núi Nghệ An, giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình, phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên-Huế
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16oB ( là ranh giới với Trường Sơn Nam và cũng là bức chắn ngăn các khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống phía nam )
- Phía đông là khối Kon Tum và khối núi 
cực Nam Trung Bộ mở rộng và nâng cao. 
- Phía tây là các cao nguyên Kon Tum, 
Plây Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông 
có bề mặt tương đối bằng phẳng với độ 
cao xếp tầng 500 - 800 - 1000 m. 
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông -tây
rõ hơn ở Trường Sơn Bắc. 

Câu 3 : Phân tích những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội nước ta. 
Trả lời :
 a) Các thế mạnh :
	- Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. 
	- Có các bề mặt cao nguyên san bằng và các thung lũng, thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và một số nơi có thể trồng cây lương thực. 
	- Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. 
	- Có tiềm năng lớn về thuỷ điện. 
	- Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch sinh thái. 
 b) Các mặt hạn chế :
	- Ở nhiều vùng núi địa hình bị chia cắt, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. 
	- Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (đá lở, đất trượt, lũ quét, lũ bùn …) gây ảnh lớn tới sản xuất và đời sống dân cư. 

Câu 4 : Điền nội dung thích hợp vào ô trống thể hiện tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

Tự nhiên
Địa hình
Khí hậu hậu
Nước
Sinh vật
-200 hang động
-125 bãi biển
-2 di sản thiên nhiên thế giới
-Đa dạng
-Phân hóa
-Sông hồ
-Nước khoáng,
Nước nóng
-Hơn 30 vườn quốc gia
-Động vật hoang dã, thủy hải sản
Tài nguyên khác
- 4 vạn di tích (hơn 2,6 nghìn được xếp hạng)
-3 di sản văn hóa vật thể và 2 di sản văn hóa phi vật thể thế giới

-Quanh năm
-Tập trung vào mùa xuân
-Làng nghề
-Văn nghệ 
dân gian
-Ẩm thực
Nhân văn



Di tích
Lễ hội







	






Câu 5: Trình bày đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Bắc. Vùng núi này có ảnh 
hưởng như thế nào đến khí hậu của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung 
Trả lời:
a . Đặc điềm
 + Chạy dài từ nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
 Gồm các dãy núi chạy song song, so le nhau, theo hướng tây bắc - đông nam.
 - Núi cao hai đầu thấp Ở giữa. Phía bắc là vùng núi cao Ở thượng du Nghệ An, giữa là vùng đá vôi Quảng .Bình vùng đồi núi thấp Quảng Trị, phía nam là. vùng núi cao tây Thừa Thiên Huế. 
 - Dãy Bạch Mã đây là dãy núi cuối cùng làm thành bức chắn ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam.
b. . Ảnh hưởng
+ Ngăn gió mùa Tây Nam từ cao áp Ấn Độ Dương gây hiện tượng khô nóng ở vùng đồng bằng duyên hải miền Trung vào đầu mùa hạ.
+ Ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam làm cho phía bắc và nam đèo Hải Vân có chế độ khí hậu khác nhau. 
+ Làm cho mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung lệch pha so với hai đầu, chậm hơn chuyển sang mưa thu đông.

Câu 6: Địa hình núi Đông Bắc và Tây Bắc khác nhau như thế nào ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng còn vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả. Hai hệ thống núi này có những điểm khác nhau.
. - Về độ cao : Đông Bắc bao gồm các dãy núi và cao nguyên có độ cao từ trung bình đến thấp trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế còn Tây Bắc bao gồm các dãy núi có độ cao từ trung bình trở lên trong đó núi cao chiêm ưu thế. 
- Về hướng núi : núi ở Đông Bắc có hướng đông bắc - tây nam còn núi ở Tây Bắc có hướng tây bắc - đông nam rõ rệt.
- Về cấu trúc : núi Đông Bắc có cấu trúc vòng cung với 5 dãy núi tưụ lại ở Tam Đảo còn núi Tây Bắc gồm 2 hệ thống núi cao chạy song song kẹp ở giữa một hệ thống đồi núi thấp.

Câu 7 : Dựa và Átlat trang 9,10 hoàn thành bảng sau 
Tên dãy núi
Vị trí
Hướng núi
Con Voi ,Hoàng Liên Sơn 


Hoành Sơn 


Bạch Mã 


Trường Sơn Bắc 


Trả lời : 

Tên dãy núi
Vị trí
Hướng núi
Con Voi 

Hoàng Liên Sơn 
Phía Tây Bắc miền tự nhiên Miền Bắc và ĐB BB 
Phía Bắc miền tự nhiên Tây Bắc và BTB
Ngay sát sông Hồng 
Tây Bắc –Đông Nam 
Tây Bắc –Đông Nam 
Hoành Sơn 
Dọc vĩ tuyến 180 B
Tây –Đông 
Bạch Mã 
Dọc vĩ tuyến 160 B
Tây –Đông 
Trường Sơn Bắc 
Rìa phía Tây BTB thuộc miền Tây Bắc và BTB
Tây Bắc –Đông Nam 

BÀI 7: 	ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TT)

KIẾN THỨC CƠ BẢN 
b) Khu vực đồng bằng 
* Đồng bằng châu thổ sông : đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. 
b1. Đồng bằng sông Hồng
 	+ Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ 
 	+ Diện tích : 15.000km2 
 	+ Có hệ thống đê ngăn lũ .
 	+ Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa .
 	+ ít chịu tác động của thủy triều 
 b2. Đồng bằng sông Cửu Long. 
 	+Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ 
 	+ Diện tích : 40.000km2 
 	+ Có hệ thống kênh rạch chằng chịt .
 	+ Được bồi tụ phù sa hằng năm .
 	+ Chịu tác động mạnh của thủy triều 
* Đồng bằng ven biển 
- Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa. 
- Diện tích 15000 km2. Hẹp chiều ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. 
- Ở các cửa có vài đồng bằng được mở rộng : đồng bằng sông Mã, sông Chu, đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn, ... 
	- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; trong cùng là đồng bằng, đất có đặc tính nhiều cát, ít phù sa sông.

CÂU HỎI ÔN LUYỆN 

Câu 1 : Trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long? 
Trả lời:
1. Đồng bằng sông Hồng
 	+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ 
 	+ Diện tích : 15.000km2 
 	+ hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê ngăn lũ .
 	+ Sự bồi đắp phù sa : Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa .
 	+ Tác động của thủy triều : ít chịu tác động của thủy triều 
 2/ Đồng bằng sông Cửu Long. 
 	+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ 
 	+ Diện tích : 40.000km2 
 	+ Hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê kênh rạch chằng chịt .
 	+ Sự bồi đắp phù sa : được bồi tụ phù sa hằng năm .
 	+ Tác động của thủy triều : chịu tác động mạnh của thủy triều 

Câu 2 : So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bàng sông Cửu Long? 
Trả lời:
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm giống nhau và những điếm khác nhau: 
Giống nhau.
-Đều là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn nằm ở hạ lưu các sông lớn.
- Được hình thành trong vùng sụt lún.
- Tiếp giáp với vùng bờ biển phẳng có thềm lục địa nông.
- Địa hình thấp khá bằng phẳng. thuận lợi cho việc cơ giới hóa 
 Khác nhau
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lơn gần gấp 3 lần đồng bằng sông Hồng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long không có đê nên được phù sa sông bồi đắp thường xuyên còn đồng bằng sông Hồng có đê nên chỉ được bồi đắp phù sa ở.khu vực ngoài đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn lại có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ thường bị ngập sâu ở các vùng trũng, còn mùa khô bị thủy triều lấn mạnh gây nhiễm mặn trên diện rộng. Hiện tượng này trên đồng bằn

File đính kèm:

  • docON THI TOT NGIEP MON DIA.doc