Tiết 101 Ôn tập văn nghị luận
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiết 101 Ôn tập văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 101 ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Nắm được luận điểm cơ bản và các phép lập luận của các bài văn nghị luận đã học. - Chỉ ra được những nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học. Các bước lên lớp 1. Ổn định 2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới Hoạt động 1: Tóm tắt về nội dung, đặc điểm nghệ thuật của các bài nghị luận đã học. G: Gọi trình bày, yêu cầu nhận xét, sửa và ghi lên bảng. Stt Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp lập luận 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. HCM Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam Dân tộc ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước. Đó là 1 truyền thống quý báu của ta. Chứng minh 2 Sự giàu đẹp của TV Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của TV - TV có những đặc sắc của 1thứ tiếng đẹp, tiếng hay Chứng minh kết hợp 3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Bác giản dị trong mọi phương diện. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận 4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người. Tóm tắt đặc điểm nghệ thuật của các bìa nghị luận đã học. - Bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta, bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc toàn diện, sắp xếp hợp lý, hình ảnh so sánh đặc sắc. - Bài "Sự giàu đẹp của TV", bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh, luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ. - Bài "Đức tính giản dị của Bác Hồ": Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện kết hợp với chứng minh, giải thích và bình luận, lời văn giản dị, giàu cảm xúc. - Bài "ý nghĩa văn chương". Trình bày nhứng vấn đề phức tạp 1 cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh. Hoạt động 2: So sánh văn nghị luận với trữ tình và tự sự… - Các thể loại tự sự như truyện, ký chủ yếu dùng phương thức miêu tả, kể nhằm tái hiện sinh vật, hiện tượng, con người, câu chuyện. - Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhiệm vụ, hình tượng, thiên nhiên, đồ vật. - Khác với các thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lý lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng. Hoạt động 3: Luyện tập HS làm bài tập trắc nghiệm Bài tập 1: Khoanh tròn vào chữ cái của câu trả lời đúng 1. Một bài thơ trữ tình a. Không có cốt truyện và nhân vật b. Không có cốt truyện nhưng có thể có nhân vật c. Chỉ biểu hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả. d. Có thể biểu hiện gián tiếp, tình cảm, chính xác qua hình ảnh thiên nhiên, con người, sự việc. 2. Trong VB nghị luận a. Không có cốt truyện và nhân vật b. Không có yếu tố miêu tả, tự sự c. Có thể có biểu hiện tình cảm, cảm xúc d. Không sử dụng phương thức biểu cảm 3. Tục ngữ có thể coi là: a. VB nghị luận b. Không phải là văn bản nghị luận c. 1 loại VB nghị luận đặc biệt ngắn gọn 4. Yếu tố nào không có trong VB nghị luận a. Luận điểm b. Luận cứ c. Các kiểu lập luận d. Cốt truyện 5. Dòng nào không phải là phép lập luận trong văn nghị luận a. Chứng minh b. Phân tích c. Kể chuyện d. Giải thích 6. Yếu tố nào có ở cả ba thể loại: Truyện, ký, thơ kể chuyện a. Tứ thơ b. Vần, nhịp c. Nhân vật d. Luận điểm Bài tập 2: Viết đoạn văn nghị luận chứng minh về vấn đề: Bác Hồ là người có lòng yêu thiên nhiên sâu sắc. Hướng dẫn học tập: - Ôn lại các kiến thức về văn nghị luận - Chuẩn bị bài "Dùng cụm C - V để mở rộng câu.
File đính kèm:
- tiet_101_9824.pdf