Tiết 24 Tiếng việt: thực hành về thành ngữ , điển cố

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiết 24 Tiếng việt: thực hành về thành ngữ , điển cố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
Tiết 24
 Tiếng Việt: Thực hành về thành ngữ , điển cố
A . Mục tiêu bài học 
 Giúp học sinh :
	- Nâng cao hiểu biết về thành ngữ ,điển cố, về tác dụng biểu đạt của chúng, nhất là trong các văn bản văn chương nghệ thuật.
	- Cảm nhận được giá trị của thành ngữ và điển cố. 
	- Biết cách sử dụng thành ngữ và điển cố trong những trường hợp cần thiết.
B . Phương tiện thực hiện : 
	- SGK - SGV.
	- Thiết kế bài học.
	- Giáo án điện tử. 
C . Phương pháp dạy học : 
	Giáo viên hướng dẫn cho học sinh lần lượt giải các bài tập, thông qua đó, củng cố nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng thành ngữ và điển cố.
D . Tiến trình tổ chức dạy học : 
 1 . ổn định lớp. 
 2 . Bài mới: 

Hoạt động của giáo viên và học sinh 
 Yêu cầu cần đạt 
Hoạt động 1: Giải bài tập 
Giáo viên cho học sinh đọc đoạn thơ rồi tìm các thành ngữ trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các thành ngữ đó .



( ? ) So sánh các thành ngữ trên với các cụm từ thông thường ( một mình phải nuôi cả chồng và con, làm lụng vất vả dưới nắng mưa ), em thấy thành ngữ có đặc điểm về ý nghĩa, cấu tạo?


( ? ) Trong ví dụ trên em thấy các thành ngữ đó có tác dụng như thế nào ?




- Hoạt động 2 : Giải bài tập 2 


( ?) Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm ( về tính hình tượng , tính biểu cảm , tính hàm súc ) trong câu thơ. 
 








(?) Thành ngữ này có ý nghĩa như thế nào?





( ? ) Đặc điểm chung của các thành ngữ trên là gì ? 

Hoạt động 3: Giải bài tập 3

- Học sinh đọc lại các điển cố - phân tích hai điển cố trên.






( ? ) Nội dung của điển cố được thể hiện dưới hình thức như thế nào? 
( ? ) Dù ngắn gọn nhưng nội dung ý nghĩa có phải chỉ ngắn gọn trong câu chữ đó không ? Hai điển cố trên có nội dung ý nghĩa như thế nào ?
(?) Những điển cố này có xuất xứ từ đâu?
( ? ) Từ các ví dụ trên , em cho cô biết điển cố là gì ?





( ? ) Vậy muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố thì đòi hỏi người đọc phải là người có học vấn trình độ như thế nào ? 

- Hoạt động 4 : Giải bài tập 4
( ? ) Theo em muốn phân tích tính hàm súc, thâm thuý của điển cố, trước hết cần phải như thế nào? 
- Trước hết phải hiểu nội dung điển cố là gì, nghĩa như thế nào ? Từ đó mới có thể nói lên tính hàm súc và thâm thuý của nó.
 (Thành sầu muôn dặm chồng xây ngất 
 Bể thảm ba thu chứa chất đầy )
 ( Lâm Tuyền kì ngộ )




( ? ) Em hiểu điển cố này như thế nào ? 
 " Chín chữ " chứa đựng một lượng thông tin lớn về công lao nuôi con vất vả của cha mẹ . Đó chính là tính hàm súc và thâm thuý của điển cố . 

( ? ) Dẫn điển cố này câu thơ có ý nghĩa như thế nào ?


( ? ) Em hãy nhắc lại điển cố " Liễu Chương Đài "





( ? ) Dẫn lại điển cố " Mắt xanh "


( ? ) Phân tích tính hàm súc , thâm thuý của điển cố này ?





- Hoạt động 5 : Giải bài tập 5
GV hướng dẫn cách giải bài tập 5
- Cách làm theo 3 bước như sau đây:
a . Tìm nghĩa của các thành ngữ 
b . Thay thế các thành ngữ đó bằng các từ ngữ thông thường , tương đương về nghĩa .







c . Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt .



- Hoạt động 6 : Giải bài tập 6
* GV lưu ý hs khi dùng thành ngữ để đặt câu, cần phải:
- Hiểu đúng từng thành ngữ và cách sử dụng của từng thành ngữ, cả nghĩa biểu hiện và sắc thái biểu cảm. Từ đó có thể đưa thành ngữ vào câu văn của mình một cách đúng nghĩa, thích hợp.
- Muốn dùng thành ngữ cho chính xác hs phải tra cứu từ điển.
- Dùng thành ngữ phù hợp với nội dung và ý nghĩa của cả câu.

- Hoạt động 7: Giải bài tập 7
* GV lưu ý học sinh: có những điển cố mới hình thành nhưng có sự phổ biến khá rộng. Muốn hiểu và sử dụng điển cố phải nắm được nguồn gốc của nó. Chẳng hạn, điển cố Chí Phèo gắn với truyện Chí Phèo của Nam Cao, điển cố A.Q bắt nguồn từ tác phẩm " A.Q chính truyện" của Lỗ Tấn. Cũng như thành ngữ, mỗi điển cố ngoài phần nghĩa biểu hiện cơ bản còn có sắc thái biểu cảm. Vì vậy, khi sử dụng cần chú ý sự phù hợp ở cả hai phương diện này.
 Hoạt động 8: Củng cố và dặn dò:
* Học sinh về nhà tiếp tục luyện đặt câu với các thành ngữ, điển cố để nâng cao kĩ năng sử dụng thành ngữ và điển cố.
.


 
1 . Bài tập 1
+ " Lặn lội thân cò ": từ hình ảnh "con cò " trong ca dao, Tú Xương đã sáng tạo ra một thành ngữ mới, chỉ sự vất vả của người phụ nữ.
+ " Một duyên hai nợ": cũng là một thành ngữ do Tú Xương tạo ra từ một khái niệm của nhà Phật, ý nói duyên ít, nợ nhiều.
+" Năm nắng mười mưa":vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa .
- Thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát có tính biểu cảm 
- Các thành ngữ trên đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang , tháo vát trong công việc gia đình . Cách biểu hiện rất ngắn gọn nhưng nội dung thể hiện được đầy đủ , lại sinh động, cụ thể. Điều đó là nhờ dùng thành ngữ .


2 . Bài tập 2
- Thành ngữ "đầu trâu mặt ngựa " biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
- Thành ngữ " cá chậu chim lồng" :
+ Tính hình tượng: cá trong chậu, chim trong lồng gợi lên cảnh bi giam cầm, mất tự do .
+Tính biểu tượng : cá chậu chim lồng là biểu tượng cho cuộc sống bị tù túng giam cầm .
+ Tính hàm súc : nói gọn , cô đọng nhưng lượng thông tin nhiều , ý nghĩa sâu sắc. 
- Thành ngữ "đội trời đạp đất "
+ Biểu hiện được lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Nó dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.
- Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm; thể hiện sự đánh giá đối với điều dược nói đến.

 3 : Bài tập 3
- Giường kia : gợi lại chuyện về Trần Phồn thời hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ 1 cái giường khi bạn đến chơi , khi bạn về lại treo giường lên.
- Đàn kia : Gợi chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không ai có thể hiểu được tiếng đàn của mình .
- Hình thức điển cố : ngắn gọn ( gồm một từ hay một cụm từ gợi được sự kiện cũ ).
+ Nội dung ý nghĩa : hàm súc. Cả hai điển cố trên đây đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn. 

- Điển cố xuất phát từ những sự kiện, sự tích cụ thể trong các văn bản quá khứ hoặc trong cuộc sống đã qua để nói lên những điều khái quát trong cuộc sống của con người, được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói về những điều tương tự . Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu điển hình mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều định nói. Cho nên, điển cố có tính ngắn gọn, hàm súc, thâm thuý. Tuy nhiên, muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố thì cần vốn sống và vốn văn hoá phong phú .
4 . Bài tập 4 :
a- Ba thu : dịch từ " tam thu ", vốn có nhiều nghĩa : ba mùa thu , ba năm , nói chung là để chỉ thời gian dài . Bài " Thái cát " trong " Kinh Thi ", phần Vương phong có câu :
" Nhất nhật bất kiến như tam thu hề " 
( Một ngày chẳng gặp lâu bằng ba thu )
- Dùng điển cố này, câu thơ trong" Truyện Kiều "muốn nói khi Kim trọng đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau cảm giác lâu như ba năm. - hai chữ nhưng chứa đựng một lượng thông tin lớn , đó chính là tính hàm súc và thâm thuý của điển cố 
b - Chín chữ : ở đây là nói về công lao cha mẹ vất vả nhiều bề, gồm : sinh, đẻ; cúc :nâng đỡ; phủ: vuốt ve; súc: cho bú, cho ăn; trưởng: nuôi cho lớn; dục: dạy dỗ; cố: trông nom, đoái hoài; phục : theo dõi tình hình mà uốn nắn; phúc ( phú ) che chở.
- Dẫn điển cố này, Thuý Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân, mà mình thì sống biền biệt nơi đất khách quê người , chưa hề báo đáp được cha mẹ .
c . Liễu Chương Đài :Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ , có câu : " Cây liễu ở chương Đài xưa xanh xanh , nay có còn không , hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi ". Dẫn điển cố này , Thuý Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mất rồi .
d . Mắt xanh : Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh ( lòng đen của mắt ) không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt ). Dẫn điển cố này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh , hàng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng chẳng hề ưa ai , bằng lòng ai . Câu nói thể hiện lòng quý trọng , đề cao phẩm giá nàng Kiều .

5 . Bài tập 5 
a . Ma cũ bắt nạt ma mới : người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt , bắt nạt, doạ dẫm người mới đến . Có thể thay bằng cụm từ : bắt nạt người mới .
- Chân ướt chân ráo : vừa mới đến, còn lạ lẫm.
b . Cưỡi ngựa xem hoa :làm việc qua loa, không đi sâu, đi sát, không tìm hiểu thấu đáo, kĩ lưỡng giống như người cưỡi ngựa ( đi nhanh ), thì không thẻ ngắm kĩ để phát hiện vẻ đẹp của bông hoa. Có thể thay bằng: qua loa . 
- Nhìn chung: nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng, mà diễn đạt lại có thể dài dòng .
6 . Bài tập 6 
 Tham khảo một số câu sau :
- Nói với nó như nước đổ đầu vịt chẳng ăn thua gì.
- Đó là bọn người lòng lang dạ thú, hãm hại người vô tội đến chết đi sống lại.
- Nhà thì nghèo nhưng lại quen thói con nhà lính nhưng tính nhà quan.
- Mọi người chả đi guốc trong bụng nó rồi ấy chứ!



7. Bài tập 7:
Tham khảo một số câu có dùng điển cố sau:
- ở thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên lừa gạt những phụ nữ thật thà ngay thẳng.
- Lớp trẻ đang tấn công vào những lĩnh vực mới với sức trai Phù Đổng.
- Chỗ ấy chính là cái gót chân A-sin của đối phương đấy.
- Dạo này nó chẳng khác gì chúa Chổm.
- Phải có bản lĩnh trong công việc, tránh tình trạng đẽo cày giữa đường.

File đính kèm:

  • docTiet 24- Thuc hanh thanh ngu- dien co.doc