Trả bài làm văn số 3 Ngữ Văn 10

doc9 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trả bài làm văn số 3 Ngữ Văn 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trả bài làm văn số 3

mục tiêu bài học
Giúp học sinh hệ thống hoá những kiến thức và kĩ năng biểu lộ ý nghĩa cảm xúc, về lập dàn ý và diễn đạt…Đồng thời tự đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của mình từ đó có những định hướng cần thiết để làm tốt hơn ở những bài viết sau.

B- Phơng pháp và tiến trình tổ chức dạy học
1. Phương pháp dạy học
Tuỳ từng đối tượng ở mỗi lớp có cách trả bài riêng. Cần nắm chắc đặc điểm của từng lớp để định ra nội dung cách thức trả bài sao cho các em có thể rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ ở những bài viết sau.
2. Tiến trình tổ chức dạy học
a. Xác định yêu cầu của bài làm.
GV cho học sinh đọc lại đề bài 
Đề 1: HS cần xác định rõ yêu cầu phải bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ về sự vật, sự việc, hiện tượng, con người.
Đề 2: HS cần xác định rõ yêu cầu phải bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ về một bài thơ hoặc một nhà thơ mà các em yêu thích.
Cả hai đề đều cần ở các em những cảm xúc và suy nghĩ sao cho phù hợp với đề bài, chân thành, không khuôn sáo giả tạo, bộc lộ rõ sự tinh tế. Đặc biệt ở đề 1 HS cần có thái độ khách quan khi nhận xét đánh giá
b. Nhận xét chung:
Do tính chất tự do của đề bài nên không có một đáp án cụ thể nào. Gv chỉ có thể nhận xét chung thông qua một số nội dung cả bài tốt lẫn bài xấu. GV cũng cần khuyến khích động viên những bài viết có ý tưởng đúng đắn, độc lập và sáng tạo, sủa chữa những ý chưa đúng, từ đó đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của các em.
Cụ thể : Những bài viết tốt là: Em T. Nhung, H. Anh, H.Gấm…(10A3); em: Như Anh, N. Hiền B, P. Dung…(10A4).
 Những em có bài viết kém là: N. Hiệp, T. Bộ, N. Hoà…(10A4), nhất là em Hoàn đã có bài viết kém nhất trong ba bài.
Ngoài ra đa số các em còn mắc lỗi chính tả, có những em rất nghiêm trọng ( Thường là những em có điểm kém). Thầy giáo đã sửa trong bài viết, yêu cầu về nhà tự giác sửa lỗi, có kiểm tra.
c. Biểu dương và sửa lỗi:
- Gv chọn một số bài, đoạn văn tiêu biểu có ý hay, sáng tạo, có cảm xúc đọc cho HS nghe cùng học và rút kinh nghiệm.
- Cũng nên chọn một số bài mắc lỗi kiến thức, diễn đạt, chính tả đọc và cùng các em sửa , rút kinh nghiệm.
d. Trả bài tổng kết
GV trả bài cho HS và dành thời gian nhất định cho các em xem lại bài của mình để các em tự sửa bài viết. Đồng thời chủ động khuyến khích các em hỏi, giải đáp những thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc điểm đã cho.
Tổng kết và nhắc các em chuẩn bị cho bài viết học kì I trên lớp.



Cảm xúc mùa thu
(Thu hứng)

 	 A.mục tiêu bài học 
 Hiểu được bức tranh mùa thu hiu hắt cũng là tâm trạng buồn lo của con người cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi xót xa cho thân phận Đỗ Phủ 
 B. phương tiện thực hiện 
 	 - S GK, SGV
 	 -Thiết kế bài học .
 C. tiến trình dạy học 
 	 1. Kiểm tra bài cũ 
 	 2. Giới thiệu bài mới
 Nếu nhà thơ Lý Bạch thiên về những vần thơ lãng mạn bay bổng với những cảnh sắc lung linh mờ ảo thì Đỗ Phủ lại mang duyên nợ với những dòng thơ hiện thực gắn liền với cuộc sống đời thường . Thơ ông mang âm hưởng của nỗi buồn ai oán , triền miên về những cảnh đời đau khổ bất hạnh, những bất công ngang trái trong xã hội mà chính ông cũng dã nếm trải trong cuộc đời của mình. “ Thu hứng” đã thể hiện một cách sâu lắng nỗi nhớ quê hương cùng cuộc sống cô đơn của người con xa xứ .
Phương pháp
Nội dung chính
GV: Cho H/S cần đọc phần tiểu dẫn

GVH: Phần tiểu dẫn có nội dung gì cần chú ý ?










GVH: Thơ Đỗ Phủ có nội dung như thế nào ?

GVH: Dựa vào SGK, em hãy nêu một vài tác phẩm và nội dung của nó ?






GVH: Về nghệ thuật thơ Đỗ Phủ có gì đáng ghi nhận ?








 (H/S đọc thầy giáo giải thích từ khó)
GVH: Đây là bài thơ thất ngôn bát cú theo anh (chị) bố cục của bài thơ như thế nào ? ý của mỗi phần ?

GVH: Tìm chủ đề của bài thơ ?



GVH: Bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu ?
GV: Gọi HS đọc bốn câu thơ đầu:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn năm hiu hắt khí thu loà
Lưng trời sóng dợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.
GVH: Nhà thơ đứng ở đâu để quan sát cảnh ấy ?

GVH: Bức tranh thiên nhiên diễn tả nội dung gì ?



GVH: Nỗi niềm thuơng nhớ ấy tác giả gửi vào đâu ?
GV: Nỗi niềm thuơng nhớ ấy tác giả gửi vào bốn câu thơ sau:
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ 
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà.
Lạnh lùng dục kẻ tay dao thước
Thành Bạch chày vang tiếng ác tà.
GVH: Em có nhận xét gì về sự thay đổi tầm nhìn của nhà thơ từ bốn câu đầu đến bốn câu cuối. Hãy phân tích?

























I. Giới thiệu chung
1. Tác Giả
HSĐ&TL:
* Sinh 712- mất 770, tự là Tử Mĩ, quê ở huyện Củng, Tỉnh Hà Nam. Ông là nhà thơ hiện thực lớn nhất trong lịch sử thơ ca cổ Trung Quốc.
* Bắt đầu làm thơ từ lúc nhà Đường còn phồn thịnh nhưng chủ yếu từ loạn An Lộc Sơn- Sư Tử Minh (755- 763). Làm cho đất nước Trung Quốc chìm đắm trong nội chiến, loạn li, nhân dân vô cùng điêu đứng. Trong mười một năm cuối đời. Đỗ Phủ đưa gia đình đi lánh nạn khắp các vùng thuộc các tỉnh phía tây Nam Trung Quốc. (Cam Túc, Tứ Xuyên, Hồ Bắc,Hồ Nam). Nhà thơ đã qua đời trong cảnh đói rét và bệnh tật trên một chiếc thuyền để lại cho hậu thế 1.453 bài thơ.
2. Tác phẩm:
* Có nội dung rất phong phú và sâu sắc:
- Trước loạn An Lộc Sơn, Đỗ Phủ dã sáng tác được các bài thơ như "Binh xa hành”, “Lê nhân hành”. Binh xa hành(bài ca xe ra trận) phê phán chính sách mở rộng biên cương của vua Đường. “ Lệ nhân hành” (Bài ca người đẹp) đả kích cuộc sống xa hoa dâm dật của chị em Dương Quý Phi.
- Trong thời gian loạn An Lộc Sơn, Đỗ Phủ sáng tác nhiều và nội dung đạt tới giá trị sâu sắc.
- Chùm thơ “Tam lại”: Khiển trách chính sách tàn bạo của triều đình thái độ vô trách nhiệm, tội ác của bọn quan lại.
- Chùm thơ " Tam biệt” dựng lên ba cuộc li biệt rất thương tâm. Biệt li là đặc trưng của thời loạn. Thơ Đỗ Phủ được mệnh danh là thi sử. 
HSPB: Nghệ thuật thơ Đỗ Phủ đạt tới trình độ cao của những bài thơ luật. Bài thơ tạo ra những hình ảnh biểu diễn tâm trạng khác nhau truớc hiện thực nóng bỏng. Đại thi hào Nguyễn Du tôn vinh Đỗ Phủ là “ nhà thơ muôn đời của văn chương muôn đời". Năm 1962 Hội đồng hoà bình thế giơí kỷ niệm như một danh nhân văn hoá. Đỗ Phủ được nhân dân Trung Quốc mệnh danh là “Thi thánh” (Thánh thơ)
3. Văn bản
a. Bố cục
 Với bài thơ này có bố cục bốn câu trên và bốn câu dưới
- Bốn câu trên: Bức tranh thiên nhiên hiu hắt, sôi động mà nhat hoà trong sương khói mùa thu, hiện diện của tâm trạng buồn xa xót.
- Bốn câu dưới: Nỗi buồn thương nhớ quê hương.
b. Chủ đề
- Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhoà trong sương khói mùa thu hiện diện của một tâm trạng buồn xót xa. Đồng thời diễn tả nỗi buồn thương nhớ quê hương.
II. Nội dung chính
1. Bức tranh mùa thu 
- Đây là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ bởi có núi, có nước có mầu sắc của rừng phong lá đỏ. Núi thì trùng trùng điệp điệp và vốn dĩ hiểm trở vì là ở núi thượng nguồn dòng sông.
- Bức tranh hiu hắt lại nhạt nhoà bởi sương khói “khí thu loà”. Cảnh đất rộng: "Lưng trời sóng dợn” và “Mặt dất mây đùn”.

HSPB: Đứng ở xa nhìn dòng sông ngút tầm mắt mới thấy sóng vỗ ngang trời, mặt đất như hoà nhập với bầu trời.
- Bức tranh thiên nhiên được vẽ bằng tâm cảnh, núi non trùng điệp mà hiu hắt, cảnh sôi động mà nhạt nhoà diễn tả nỗi buồn thu. Đất nước chìm ngập trong loạn li. Nhà thơ cảm nhận được nỗi đau khổ của mọi người, mọi cảnh ngộ, trong đó cả nỗi xót xa của riêng mình. Một niềm rưng rưng thương nhớ.
2. Nỗi lòng nhà thơ
HSPB: Tầm nhìn của nhà thơ có thay đổi, từ cảnh tượng chung của thiên nhiên đến sự vật cụ thể gắn bó với riêng mình. Một khóm cúc đã nở hoa đến hai lần, cũng là hai năm xa nhà, xa quê hương làm sao không thương nhớ, không rơi lệ. Đỗ Phủ đã khóc không chỉ hai năm nay mà rất lâu rồi. Cụ thể hơn gia đình Đỗ Phủ đang phải lánh nạn trên một con thuyền, trôi trên dòng sông biết dạt vào đâu? cảnh ngộ ấy càng làm ông nhớ tới quê nhà.
Đây là nỗi lòng riêng của Đỗ Phủ, cũng là tâm trạng chung củabiết bao kẻ xa quê trong thời loạn lạc. Bấy nhiêu cũng đủ rồi nhưng nào chỉ bấy nhiêu! cảnh hiện tại.
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước
Thanh Bạch chày vang tiếng ác tà
=> Chỗ nào cũng thấy người giục nhau, rộn ràng dao thước may áo rét . Cảnh chiều ở Thành Bạch Đế: mọi người đua nhau may áo tiếng chày đập áo nghe dồn dập. Chao ôi! Cảnh ấy càng khơi dậy trong lòng người nỗi thương nhớ khôn nguôi.
+ Nhìn từ khái quát đến cụ thể, từ viễn cảnh đến cận cảnh để diễn tả nỗi buồn thu. Một nỗi buồn riêng gắn với hoàn cảnh đất nước. Thơ Đỗ Phủ giàu chất hiện thực là ở chỗ đó. + Tính chất nhất quán trong mối quan hệ còn thể hiện mỗi câu thơ của Đỗ Phủ đều có cảm xúc và chất thu.
Câu 1: Ta nhận ra cảm xúc và chất thu ở sương thu và rừng phong lá đỏ.
Câu 2: Ta nhận ra cảm xúc và chất thu ở hơi thu(gió thu) hiu hắt.
Cả hai câu 2 và 4, ta nhận ra ở vị trí của Vu Sơn Vu Giáp thuộc tỉnh Tứ Xuyên, sông trường giang hẹp chảy xiết, hai bên bờ vách dựng đứng mùa thu u mù mịt.
Câu 5: khóm cúc nở, đặc trưng cho mùa thu.
Câu 6: Mùa thu ấy gia đình Đỗ phủ phải chạy loạn.
Câu7: Mùa thu lạnh giục ngã mọi người rủ nhau may áo rét.
Câu 8: Thành Bạch Đế Cao thuộc tỉnh Tứ Xuyên, mùa thu thương có mây bao phủ. Ta nhận ra tiếng chày nện vào vải để may áo rét.
III. Củng cố
- Chép phần ghi nhớ (SGK)

Lầu hoàng hạc
(Hoàng hạc lầu)

Phương pháp
Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu dẫn SGK
GVH: Trong phần tiểu dẫn SGK giới thiệu với ta nội dung gì ?







GVH: Nhan đề của bài thơ là “Lầu Hoàng Hạc” Nhưng ngoài xác định vị trí của lầu Hoàng Hạc còn có dụng ý gì của tác giả?


















GVH: Tất cả cảnh đều đẹp sao lại khiến người buồn?









GVH: Bài thơ có thể rút gọn thành một câu “ người xưa đã đi không trở lại khiến người nay buồn”. “Và một quan niệm năm mươi sáu chữ `dều là bước chuẩn bị cho chữ sầu kết đọng trong tâm”. Anh (chị) Đồng ý với ý kiến nào?
I. Hướng dẫn hs học bài.
HSĐ&TL:
1.Tác giả:
* Thôi Hiệu (704 – 754) là người Biện Châu,tỉnh Hà Nam, Trung Quốc, Đỗ tiến sĩ năm 21 tuổi (725). Còn để lại 40 bài thơ. Trong đó “Lầu Hoàng Hạc” là bài nổi tiếng. Tương truyền Lí Bạch đi chơi Vũ Xương lên lầu Hoàng Hạc thấy bài thơ này của Thôi Hiệu bèn cầm bút đề: “Nhãn tiền hữu cảnh đạo bất dắc - Thôi Hiệu đề thi tại thượng đầu”
( Trước mặt có cảnh đẹp mà nói không được vì đã có thơ của Thôi Hiệu đề ở trên rồi).
2. Văn bản
HSPB: * Bốn câu thơ đầu đi sát đề “ Tích nhân… không du du”. Nó đề cập trực tiếp tới lầu Hoàng Hạc, vừa giải thích tên lầu, vừa định vị lầu trong thời gian, song hoàn toàn lại không có gì về lầu cả. Ta chỉ thấy dối lập giữa cảnh tiên và cõi tục, qúa khứ và hiện tại, cái mất và cái còn. Tất cả đều gắn với một truyền thuýêt Phí Văn Vi hay Tử An thời xa xưa cổ đại. Tác giả có dụng ý biểu hiện suy tư sâu lắng đầy triết lí của mình. Thời gian một đi không trở lại, ngưòi xưa đã qua không dễ thấy. Đời người là hữu hạn, vũ trụ là vô cùng, vô tận. Lầu chơ vơ, mây trắng bồng bềnh có khác chi thân phận nổi lênh tha hương.
 * Dụng ý thứ hai của Thôi Hiệu tạo ra sự chuyển tiếp từ quá khứ về hiện tại (giữa bốn câu trên và 4 câu dưới). Đó là sự nối tiếp một cách kín đáo. Mắt ngước nhìn tầng mây lơ lửng hồn thả theo nghìn năm xa xăm, song tâm tư của nhà thơ rốt cuộc vẫn hướng về những gì của hiện tại.
 * Dụng ý thứ ba của nhà thơ tạo ra mối tương quan giữa cái nhìn thấy và cái không nhìn thấy. Đó là đất Hán Dương, bãi Anh Vũ hàng cây bên đường tất cả đều rõ mồn một, tươi mơn mởn. Cái không nhìn thấy là “Hương quan”, Hương quan là quê hương đang hút hồn người trong ba dụng ý này, Một thuộc về triết lý, hai vấn đề thuộc về nhân sinh.
HSPB: Cảnh rất đẹp. Bốn câu đầu tạo ra vẻ đẹp huyền thoại của lầu Hoàng Hạc. Bốn câu thơ sau tạo ra vẻ đẹp hiện đại của dòng sông, bãi cỏ, hàng cây. Nhưng "khiến người buồn”. Bài thơ hay và có ý vị sâu sắc là ở chỗ đó. Bởi một lẽ thơ của Thôi Hiệu không chỉ là thơ tả có ý nghĩa thù tạc, ngâm vịnh. Với Thôi Hiệu, thơ là diễn tả sinh động tình cảm chân thành, những suy nghĩ sâu lắng. Ai chẳng buồn khi nhìn thấy đời người là hữu hạn. Vũ trụ là vô biên. Hơn nữa nhà thơ đang sống như một kẻ tha hương xa xứ. Dẫu cảnh trướ mặt có đẹp thì lòng thương nhớ quê hương cứ vời vợi nhất là khi màn đêm buông xuống.
HSPB: Cả hai nhận xét đều có ý đúng. Song ý kiến cho rằng “năm mươi sáu thì cả năm mươi sáu chữ đều là bước chuẩn bị cho một chữ sầu kết đọng trong tâm” là đúng và sâu săc hơn. Vì cái hồn của bài thơ là những suy nghĩ chân thành sâu sắc gợi cảm giác buồn về thân phận con người, đời người hữu hạn kíêp người ngắn ngủi trước vũ trụ bao la và tồn tại đến vô cùng, vô tận. Còn có nỗi sầu, nỗi buồn nào hơn khi phải xa quê hương. Người ta buồn thương nhớ quê hương lúc chiều tà buông xuống. Ta mới hiểu vì sao chiều hôm nhớ nhà là tình huống xuất hiện rất phổ biến trong thơ ca cổ điển nhiều nước phương Đông. 



Nỗi oán của người phòng khuê
(Khuê oán)
	
Phương pháp
Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu dẫn (SGK)
GVH: Phần tiêủ dẫn trình bày nội dung gì ?



GVH: Nội dung chủ yếu của thơ Vương Xương Linh ?





GVH: Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật câu từ của bài thơ thể hiện qua quá trình chuyển biến tâm trạng của người khuê phụ ?

 “ Trẻ trung nàng biét chi sầu
Ngày xuân trang điểm bên lầu ngắm gương ".
 “Thiếu phụ phòng khuê chẳng biết sầu 
Ngày xuân chải chuốt bước lên lầu "









GVH: Vì sao khi thấy”màu dương liễu” nàg đã hối hận vì để chàng đi kiếm ấn phong hầu ?







GVH: Vì sao toàn bài chỉ có 28 chữ bài “Khuê oán” lại được coi là bài thơ tiêu biểy cho tinh thần phản đối chiến tranh phi nghĩa của con người thời Đường.






GV: Học thuộc lòng phần phiên âmchữ Hán và hai bản dịch thơ.




1. Tiểu dẫn
HSĐ&TL: Tác giả & nội dung thơ của ông.
* Vương Xương Linh (698-756) thọ 55 tuổi tự là Chiếu Bá người Kinh Triệu- Trường An nay là thành phố Tân An tỉnh Thiểm Tây- Trung Quốc. Ông được coi là một bậc thầy về thể thơ thất ngôn tuyệt cú. Nhà thơ để lại cho đời 180 bài thơ và một số tập văn. 
* Nội dung thơ Vương Xương Linh rất phong phú, đề cập cuộc sống của tướng sĩ nơi biên cương(Thơ Biên tái), những oán hận của người cung nữ, và nỗi li sầu biệt hận của người thiếu phụ, khúc ca tình bạn bè chân thành trong sáng. ở đề tài ông nào cũng có những thành công kiệt tác. Phong cách thơ Vương Xương Linh trong trẻo, tinh tế được người đời hâm mộ.
2. Văn bản
- Cấu tứ là hình ảnh , sự kiện, chi tiết tiêu biểu của thơ để cho cảm xúc vận động xung quanh. Cấu tứ của bài thơ này rất đặc biệt. Hai câu đầu người thiếu phụ hiện lên "không biết buồn”mà còn say sưa chìm đắm trong trạng thái sảng khoái. Người thiếu phụ ấy trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu cao để thưởng ngoạn cảnh xuân 
=> Tuổi xuân, khuôn mặt trang điểm của nàng và cả cái tầng lầu ấy góp phần tô đẹp cảnh ngày xuân. Trạng thái tâm lí nhân vật, không gian và thời gian hài hoà một cách tuyệt đối. Song hình ảnh chi tiết ấy đã đảo ngược so với tiêu đề bài thơ (Nỗi oán của người phòng khuê). Cấu tứ đạt đến trình độ nghệ thuật là ở chỗ này. Tác giả như vậy là để tạo thế cho việc biểu hiện một cách đột xuất, rõ nét và tự nhiên quá trình chuyển biến tâm lí của người thiếu phụ. Đang vui, đang lâng lâng sảng khoái trang điểm đẹp để ngắm ngày xuân thì : 
“Hốt kiếm mạch đầu dương liếu sắc”
(Nhác trông vẻ liễu bên đường )
(Đầu đường chợt thấy màu dương liễu)
=> Mầm liễu, hoa mai trong thơ cổ điển Trung Quốc là hai vật tiêu biểu nhất tượng trưng cho mùa xuân, được coi là những sứ giả báo tin xuân. Liễu còn tượng trưng cho sự li biệt . Sự xuất hiện bạt ngàn dương liễu lập tức làm dấy lên bao cảm xúc liên tưởng, hồi ức của thiếu phụ. Chắc hẳn là nhớ lại giờ phút chia tay năm nào và nhớ bao ngày tháng sống trong cô đơn, nghĩ tới tuổi xuân dần qua, nghĩ tới những điều rủi ro mà chồng mình co thể gặp phải. Câu thơ thứ ba đóng vai trò ý chuyển mạch cảm xúc. Nó làm nổ mạnh mẽ để từ đáy lòng người thiếu phụ ấy thốt lên lơì tự oán trách sâu lắng mà quyết liệt. 
(“Phong hầu” nghĩ dại xui chàng kiếm chi).
(Hối để chàng đi kiếm tước hầu)
 * Vậy hình thức là lời oán trách song bản chất là sự phủ định phong kiến. Cấu tứ của bài thơ rất phù hợp với tâm trạng của người thiếu phụ. 
 * Cây liễu xuất hiện trong thơ báo hiệu mùa xuân. Liễu còn chứng kiến sự li biệt. Người phương bắc Trung Quốc xưa khi chia tay thường tặng nhau cành liễu. Vì thế nhìn “màu dương liễu “ nàng chợt nghĩ tới tuổi xuân ngày một qua đi, cái già sẽ đến với nàng. Những năm tháng sống trong cô đơn chờ đợi và biết đâu người chồng ấy không trở về. Chính vì thế mà nàng hối hận vì đã khuyên chàng đi kiếm ấn phong hầu.
3. Củng cố
=> Bài thơ là sự diễn biến tâm trạng của người thiếu phụ. Nàng sung sướng, lâng lâng đầy lãng mạn trẻ trung, ngày xuân phơi phới từng bước nên lầu, ngắm gương trang điểm. Song cách vào đề ấy chỉ là đẩy cao nhận thức và chuyển biến tâm lí của người thiếu phụ có chồng nơi trận mạc khi nàng bất chợt bắt gặp “màu dương liễu”. Nang nghĩ bao mùa xuân đã trôi qua, ai gây nên cảnh chia li này để nàng phải sống trong cô đơn buồn tẻ? Chồng nàng nơi chiến trận sẽ ra sao? Liệu có ngày trở về hay không… Rút cục chiến tranh phi nghĩa là nguyên nhân của mọi điều đau khổ. Vì vậy “Khuê oán” đâu chỉ là lời oán trách mình của người thiếu phụ . Oán trách mình chỉ là hình thức, là cái cớ để Vương Xương Linh lên án chiến tranh phi nghĩa đời Đường. Một lẽ khác, chiến tranh để lại biết bao hậu quả. Nạn nhan của nó là bà mẹ và em bé. Vì thế đây là lời tố cáo chiến tranh,những vần thơ phản chiến.


Khe chim keõu
(Điểu minh giản)
	
Phương pháp
Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu dẫn SGK
GVH: Phần tiểu dẫn(SGK) trình bày nội dung gì?







GV: Cho H/S đọc SGK, cả phần phiên âm chữ Hán và hai bản dịch thơ
GVH: Nhà thơ cảm nhận được hoa quế rơi chi tiết ấy nói lên về cảnh vật đêm xuân và tâm hồn thi sĩ như thế nào ?




GVH: Mối quan hệ giữa động và tĩnh được thể hiện như thế nào trong bài thơ ?






GVH: Thử dùng một câu để tóm tắt bài thơ ?

1. Tiểu dẫn
HSĐ&TL:
 * Vương Duy (701- 761) thọ 60 tuổi. Tự là Ma Cật người đất Kì - Thái Nguyên nay thuộc tỉnh Sơn Tây - Trung Quốc. Đỗ tiến sĩ năm 21 tuổi là nhà thơ, họa sĩ nổi tiếng đời Đường. Vương Duy suốt đời làm quan song trong một thời gian dài lại sống như một ẩn sĩ. "Mỗi lần bãi triều về là đốt hương ngồi một mình đọc kinh niệm phật”.
 * Vương Duy để lại hơn 400 bài thơ và nhiều tác phẩm hội hoạ. Đại bộ phận thơ ông là điền viên, sơn thuỷ(miêu tả ruộng vườn núi sông ). Cảnh sắc thiên nhiên đa dạng thể hiện sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sự thanh nhàn biểu hiện ở cảnh vật có khi là mầu sắc thanh tịch vô vi của đạo phật.
2. Văn bản
HSPB: Cây quế cành lá sum suê nhưng hoa quế rất nhỏ. Nhà thơ cảm nhận được hoa quế rơi. Điều ấy chứng tỏ đêm xuân rất thanh tĩnh. Cảm nhận của nhà thơ rất tinh tế. Ông sống trong một tâm trạng thật thanh nhàn.Nhà thơ lắng nghe được tiếng rơi rất nhỏ ấy.
“Người nhàn hoa quế nhẹ rơi,
Đêm xuân lặng ngắt trái đồi vắng tanh”.
(Người nhàn hoa quế rụng. Đêm xuân núi vắng teo)
Tâm hồn nhà thơ giao cảm chan hoà với thiên nhiên.
HSPB: Mối quan hệ giữa động và tĩnh được thể hiện:
+ Giữa người và cảnh(người nhàn/hoa quế rụng)
+ Giữa đêm trăng thanh tĩnh và tiếng chim kêu.
Mối quan hệ này biểu hiện cảm xúc vừa tinh tế vừa sôi động trong mối quan hệ hoà cảm giữa thiên nhiên và con người. Nhà thơ lắng nghe được những gì nhỏ bé xao động xung quanh mình. Trăng sáng giữa đêm xuân. Núi rừng cũng bừng lên vẻ đẹp tiếng chim kêu làm cho bức tranh có hồn, sự sống vẫy gọi.
HSPB: Đêm xuân trăng sáng, hoa quế rụng, tiếng chim kêu, người nhàn nhã.
3. Củng cố
Học thuộc lòng bài thơ.
Viết cảm nhận về tích hàm súc của bài thơ.

File đính kèm:

  • docTuan 16.doc